1 / 1

Mineralocorticoid Là Gì - Creatine Myprotein

Lu00e0m giu1ea3m su1ed1 lu01b0u1ee3ng bu1ea1ch cu1ea7u u01b0a acid, bu1ea1ch huyu1ebft cu1ea7u lympho, giu1ea3m ku00edch thu01b0u1edbc hu1ea1ch vu00e0 tuyu1ebfn u1ee9c. Gu00e2y giu1ea3m khu00e1ng thu1ec3, do u0111u00f3 quan tu00e2m su1eed du1ee5ng cortisol du00e0i ngu00e0y du1ec5 nhiu1ec5m khuu1ea9n, nhu01b0ng u0111u01b0u1ee3c du00f9ng u0111u1ec3 ngu0103n su1ef1 xu00f3a bu1ecf mu1ea3nh ghu00e9p. Nu1ed3ng u0111u1ed9 cortisol tu0103ng cao su1ebd giu1ea3m chuyu1ec3n T4 thu00e0nh T3 vu00e0 tu0103ng chuyu1ec3n T3 thu00e0nh T4, lu00e0m giu1ea3m nu1ed3ng u0111u1ed9 hormon sinh du1ee5c.

corrilcsjw
Download Presentation

Mineralocorticoid Là Gì - Creatine Myprotein

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Làm giảm số lượng bạch huyết cầu ưa acid, bạch huyết cầu lympho, giảm kích tấc hạch và tuyến ức. Gây giảm kháng thể, do đó quan tâm sử dụng cortisol dài ngày dễ nhiễm khuẩn, nhưng được dùng để ngăn sự loại bỏ mảnh ghép. Nồng độ cortisol tăng cao sẽ giảm chuyển T4 thành T3 và tăng chuyển T3 gymwheyq6t.bloggazza.com/7186642/làm-thế-nào-Để-sử-dụng-creatine-Đạt-kết-quả-tối-Ưu-creatina thành T4, làm giảm nồng độ hormon sinh dục. Tăng bài tiết dịch vị nên nếu dùng cortisol kéo dài có thể gây loét bao tử, đối với hệ xương, có thể ức chế hình thành xương, giảm tăng sinh tế bào, giảm lắng đọng tổng hợp protein của xương. Cortisol được điều hòa bởi ACTH của tiền yên theo cơ chế điều hoà ngược. Nhịp bài tiết cortisol tương ứng với nhịp bài xuất ACTH. Tăng tái hấp thu ion Na và tăng bài xuất ion K, Cl ở ống thận, kéo theo sự tái hấp thu nước (chủ yếu qua trung gian ADH), gây tăng thể tích ngoại bào. Gồm 3 lớp biệt lập (Hình). Lớp cầu gồm các tế bào rất mỏng nằm ngoài cùng của tuyến, sản xuất hormon chuyển hoá muối nước là mineralocorticoid (aldosteron). Lớp bó ở giữa sinh sản glucocorticoid (cortisol). Lớp lưới trong cùng bài tiết androgen. Lớp cầu và hai lớp còn lại chịu ảnh hưỏng nhiều vấn đề hoàn toàn khác nhau. Những yếu tố làm tăng sinh lớp cầu và tăng bài tiết aldosteron thi không tác dụng cùng với hai lớp kia và ngược lại, nhân tố làm tăng tiết cortisol và androgen thì không tương tác đến lớp cầu. Hình: Các lớp vỏ thượng thận. Nằm ở trung tâm của tuyến, sản xuất và bài tiết catecholamine, được xem là hai hạch giao cảm lớn mà nơron mất sợi trục và trở nên tế bào bài tiết. Chức năng tuỷ thượng thận liên quan đến hoạt động hệ giao cảm, sự kích thích giao cảm cũng gây bài tiết hormon tuỷ thượng thận và các hormon này lại có công dụng giống kết quả của hệ thần kinh giao cảm. Công dụng tương tự như trên xảy ra ở tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi. Kết quả này không những thế thiết yếu khi cơ thể hoạt động trong môi trường nóng, nhờ aldosteron mà việc mất muối qua da theo mồ hôi sẽ giảm bớt. Liên quan cùng với chuyển hóa natri, khi natri máu cao, thì sẽ giảm aldosteron máu, natri được bài xuất ra ngoài, và ngược laiû. Hoạt tính sinh dục của androgen vỏ thượng thận rất ít, chỉ rõ khi có sự bài xuất gia tăng bệnh lý. Hình: Thần kinh giao cảm chi phối tủy thượng thận chỉ có sợi tiền hạch, các catecholamin được giải phóng vào máu như những hormon. Tủy thượng thận là một hạch giao cảm đồ sộ bài xuất catecholamine, đáp ứng cùng với những xung động thần kinh dọc sợi tiền hạch giao cảm đến tủy thượng thận, gây tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm (hình). Epinephrin, norepinephrin và dopamin được gọi là các catecholamin. 50% aldosteron ở dạng tổng hợp lỏng lẻo cùng với protein huyết tương. Ở mô đích, cortisol kết quả và bị phá huỷ trong vòng 1-2 giờ còn aldosteron thì trong khoảng 30 phút. Các hormon vỏ thượng thận bị phá huỷ ở gan, 25% thải qua đường mật và 75% theo đường thận. Nồng độ cortisol thường ngày khoảng 12 (g/dl, bài xuất mỗi một ngày 15-20 mg. Nồng độ aldosteron khoảng 6 ng/dl, bài xuất 150-250 (g/ngày. Glucid: tăng tạo đường mới ở gan; giảm quan tâm glucose ở tế bào; làm tăng glucose máu, có thể gây đái đường, tương tự đái đường yên. Protein: tăng thoái hóa protein ở hầu hết tế bào thân thể, trừ tế bào gan. Tăng chuyển acid amin vào tế bào gan, tăng tổng hợp protein ở gan, tăng chuyển acid amin thành glucose. Tăng nồng độ acid amin, làm giảm vận chuyển acid amin vào tế bào trừ gan.

More Related