1 / 8

Tourmaline

Tourmaline bu1eaft nguu1ed3n tu1eeb chu1eef u201cTuramaliu201d thuu1ed9c ngu00f4n ngu1eef vu00f9ng Singhalase, cu00f3 nghu0129a lu00e0 u201cMu00e0u Tru1ed9n Lu1eabnu201d. Do chu00fang cu00f3 ru1ea5t nhiu1ec1u mu00e0u khu00e1c nhau vu00e0 du1ec5 nhu1ea7m vu1edbi cu00e1c lou1ea1i u0111u00e1 quu00fd khu00e1c. Cu00f3 lu1ebd u0111u00f3 lu00e0 lu00fd do mu00e0 cu00e1c nhu00e0 thu1ea7n bu00ed xu01b0a kia tin ru1eb1ng tuamalin cu00f3 thu1ec3 cho hu1ecd su1ee9c mu1ea1nh tru1ef1c giu00e1c nghu1ec7 thuu1eadt: u0111u00e1 nu00e0y cu00f3 u0111u1ee7 cu00e1c mu00e0u u0111u1ec3 diu1ec5n tu1ea3 mu1ecdi cu1ea3m xu00fac.

Download Presentation

Tourmaline

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Tourmaline phongthuyhomang.vn/tourmaline/ Tourmaline bắt nguồn từ chữ “Turamali” thuộc ngôn ngữ vùng Singhalase, có nghĩa là “Màu Trộn Lẫn”. Do chúng có rất nhiều màu khác nhau và dễ nhầm với các loại đá quý khác. Có lẽ đó là lý do mà các nhà thần bí xưa kia tin rằng Tourmaline có thể cho họ sức mạnh trực giác nghệ thuật: đá này có đủ các màu để diễn tả mọi cảm xúc. Khoa học đã tìm ra rằng nguyên tố sắt (và có thể cả titan) tạo ra màu xanh lá cây và màu xanh lam. Mangan tạo ra màu đỏ và hồng và có thể tạo ra màu vàng. Một số biến thể của Tourmaline có màu khác nhau mang các tên khác nhau và có xuất xứ khác nhau. Dravit mang tên theo vùng Drave (Áo); Schorl mang tên theo một vùng mỏ cổ của Đức; Elbait mang tên theo vùng Elba (Italia); Buergerit mang tên theo nhà tinh thể học J. Buerger; Liddicoatit mang tên nhà ngọc học Richard T. Liddicoat (thuộc Viện ngọc Hoa Kỳ); Uvit tên một địa phương thuộc Srilanka,… 1. Thành Phần Hoá Học Và Cấu Trúc Tinh Thể: 1.1. Thành Phần Hóa Học: Tourmaline có công thức hoá học chung: XY3Z6 (BO3)3Si6O18(O,OH,F)4 Trong đó: X là các nguyên tố Na và Ca, đôi khi là K, Mg; Y: Fe+2, Fe+3; Mg; Al và Li; Mn+2; V+3 Z: chủ yếu là Al đôi khi là Cr+3, Fe+3 (V+3, Fe+2, Ti). 1/8

  2. Thành phần hoá học của Tourmaline không nhất định do có hiện tượng thay thế đồng hình phổ biến: SiO2: 30-44%; B2O3: 8 – 12%; Al2O3: 18 – 44%; FeO+ Fe2O3: 0 – 38%; MgO: 0 – 25%; Na2O: 0 – 6%; CaO: 0-4%; H2O: 1-4%; Ngoài ra còn có các nguyên tố sau: K, Li, Mn, Cr và cả F, Cl. 1.2. Cấu Trúc Tinh Thể Tinh hệ : Tourmaline kết tinh trong tinh hệ 3 phương, với các yếu tố đối xứng: một trục đối xứng bậc 3 và 3 mặt phẳng đối xứng (L33P). Dạng tinh thể: thường gặp tinh thể hình trụ 3 phương (kéo dài theo trục bậc 3), đôi khi gặp các tinh thể hình trụ ngắn. Các tinh thể thường nhỏ có khi mức hiển vi, nhưng đôi khi có những tinh thể lớn tới vài chục cm chiều dài và đường kính tới 10 – 20 cm. Các hình hay gặp là lăng trụ [1010] và [1120], tháp tam phương [1011], [0221]. Phần lớn các tinh thể có một đỉnh tháp, đôi khi cũng gặp tinh thể có 2 đỉnh tháp với các mặt nghiêng những góc khác nhau vì tinh thể không có tâm đối xứng và trục đối xứng bậc 2; các mặt lăng trụ luôn mang dấu vết tăng trưởng dưới dạng vết khía dọc. Tập hợp thường thành tập hợp que, tập hợp phóng xạ hoặc hình tóc rối. Hiếm khi thành khối hạt đặc xít, đôi khi ẩn tinh. 2. Các Tính Chất Vật Lý Và Quang Học 2.1. Các Tính Chất Vật Lý Cát khai, vết vỡ: Thực tế Tourmaline không có cát khai hoặc cát khai rất không hoàn toàn theo mặt lăng trụ [1120] và mặt tháp [1011], Tourmaline có vết vỡ không bằng phẳng. Tỷ trọng: 2,9 – 3,3. Nhìn chung ít biến đổi, phần lớn rơi vào khoảng 3,05 – 3,2. 2/8

  3. Độ cứng: 7 – 7,5 (theo thang Mohs), nhưng dòn nên mặc dù không có cát khai Tourmaline có nhiều vết vỡ, điều này làm giảm độ trong suốt của nó. Tính chất điện: Do cấu trúc tinh thể, Tourmaline có tính hoả điện và tính áp điện: Khi nung nóng tinh thể, ở hai đầu của nó xuất hiện điện tích trái dấu – gọi là tính hoả điện; khi nén chặt hai đầu tinh thể cũng sinh ra một điện áp (sự tích điện này có thể hút được những hạt bụi hoặc những mẩu giấy nhỏ). Sự tích điện này sẽ mất đi khi làm nguội hoặc thôi nén. Ngược lại nó sẽ xuất hiện sự chênh lệch nhiệt độ và điện áp theo chiều dài tinh thể khi nạp cho nó một điện trường. Phản ứng hoá học: Tourmaline không bị hoà tan trong axit ngay cả HF. Sau khi nóng chảy nó tác dụng với axit HCl thành dạng đông cứng. Tourmaline cũng có thể hoà tan trong hỗn hợp 2 sulphat kali & fluorit, và cũng phản ứng với axit boric. 2.2. Các Tính Chất Quang Học – Màu sắc: Tourmaline gặp rất nhiều màu sắc từ sáng đến tối màu, từ đậm đến nhạt, phổ biến là các màu xanh lục, xanh đen, đen tuyền, lục vỏ bí hoặc xanh nõn chuối, xanh lục vàng, vàng lục… Sở dĩ Tourmaline có nhiều màu như vậy là do hiện tượng thay thế đồng hình các nguyên tố phổ biến trong thành phần các nguyên tố hoá học của khoáng vật này. 3/8

  4. – Tính đa sắc: Rất mạnh (rất đặc trưng) với độ hấp thụ cao nhất theo chiều dài tinh thể: + Màu lục: lục sẫm/ lục nhạt, lục vàng. + Màu nâu: nâu/ nâu vàng + Màu tím hồng: tím nhạt/ hồng nhạt + Màu đen: đen nâu/ xám nâu + Màu vàng tính đa sắc yếu hơn. – Tính phát quang: Không rõ ràng trừ một số trường hợp: màu đỏ và hồng đôi khi thấy phát quang dưới tia cực tím và chỉ thấy lân quang nhẹ; màu vàng phát quang cực yếu; loại dravit và uvit phát quang màu vàng hoa cải. Nhìn chung Tourmaline là loại lỳ dưới bức xạ. – Phổ hấp thụ: Đặc tính quang phổ của Tourmaline rất yếu, do đó nó không đặc trưng và cũng không phải là dấu hiệu quan trọng để giám định. 4/8

  5. – Chiết suất: 1,62 – 1,64; Đối với tia thường: 1,635 – 1,775; tia bất thường: 1,6 – 1,645. Riêng loại ferridravit có chiết suất cao: 1,80 – 1,743. – Lưỡng chiết suất: thay đổi tuỳ theo loại Tourmaline, từ 0,014 – 0.021 nhưng thường phổ biến 0,018. – Độ tán sắc: 0,017. – Đặc tính quang học: Một trục quang âm. 3. Đặc Điểm Bao Thể Bao thể trong Tourmaline thường là bao thể hai pha, dạng hang hốc được lấp đầy chất lỏng chứa những bọt khí nhỏ có thành phần là H2O và CO2. Đặc biệt trong Tourmaline hay có vết nứt phẳng phân bố song song với trục C. Các bao thể rắn là apatit – fluor dạng lăng trụ hoàn hảo, glogopit-mica, microlit, pyrit. 4. Sự Phân Bố Trên thế giới nơi có Tourmaline đạt chất lượng ngọc tốt nhất là ở Mursinka trên dãy núi Uran của Nga, Tourmaline ở đây thường có màu xanh da trời, màu đỏ hoặc tím đỏ, chúng nằm trong các lớp sét màu vàng sản phẩm phong hoá từ granit. + Brazil có Tourmaline màu lục, xanh lam và màu đỏ, ngoài ra còn có các tinh thể nhiều màu. + Nammibia có Tourmaline màu lục Emerald. + Tanzania có mỏ Tourmaline màu lục và nâu. + Những năm gần đây ở Mỹ cũng khai thác một số mỏ Tourmaline với nhiều màu sắc hấp dẫn. + Ở Việt Nam : Tourmaline có mặt ở nhiều nơi như Phú Thọ; Lào Cai; Cao Bằng, Thanh Hoá, Nghệ An, Yên Bái… với đủ các màu sắc khác nhau, nhưng loại đạt chất lượng ngọc mới tìm thấy ở Lục Yên – yên Bái. 5. Mài Cắt Có lẽ kiểu chế tác tốt nhất đối với Tourmaline là mài cắt hỗn hợp: phần đáy cắt bậc, phần trên đỉnh cắt kiểu brilliant. Những viên đặc biệt được cắt kiểu bậc thang để giữ được trọng lượng lớn hơn. Những loại Tourmaline rạn nứt mà có kích thước lớn đáng kể có thể tạc tượng hoặc khảm tranh. 6. Chất Lượng Và Giá Trị Nói chung giá trị của Tourmaline kém xa ruby, saphia về giá cả, nhưng những viên có màu đẹp thì giá trị của chúng cũng tăng lên đáng kể. Trong các màu của nhóm Tourmaline thì màu ưa chuộng nhất và có giá trị cao nhất là màu lục (còn có tên gọi là 5/8

  6. paraiba) với những viên trọng lượng >10cts giá có thể lên tới 500$/cts. Tiếp theo là loại Tourmaline màu đỏ ruby (còn có tên là rubellite) có giá trung bình 150-300$/cts. Các màu khác đạt chất lượng cao có trọng tượng từ 5 – 10 cts có 45-75 $/1ct; > 10 cts có giá 64-90 $/1ct. 7. Công Dụng Của Đá Tourmaline – Đá Tourmaline Đỏ: Tourmaline đỏ vô cùng quý hiếm, giá trị và đắt đỏ trên thế giới. Tourmaline đỏ tự nhiên có tên gọi là Rubellite. Chất lượng và màu sắc giống như đá ruby thiên nhiên, chính vì thế mà nó được ví như viên đá Ruby Hồng Ngọc. Tourmaline màu đỏ có thể truyền cảm hứng cho lòng trắc ẩn và lòng trắc ẩn của mọi người. Nó có thể đánh thức tình yêu nội tâm của mọi người và thăng hoa những tình yêu này thành lòng trắc ẩn từ bi cho người khác. Tourmaline màu đỏ có thể giải quyết cảm giác thờơ và xa lánh. Người đeo có cảm giác không còn cô đơn, có thể tăng cường mối quan hệ với mọi người. – Đá Tourmaline Xanh Lục: Đá Tourmaline xanh là một viên ngọc của sự giàu có, có thể mang lại sự giàu có và phát triển cho người sở hữu. Tourmaline màu xanh lá cây có thể giúp mọi người loại bỏ những rắc rối và trầm cảm trong tim, mang lại niềm vui hạnh phúc, giúp điều trị các triệu chứng trầm cảm. Nó giúp mọi người bình tĩnh, có thể truyền cảm hứng và cảm hứng sáng tạo của mọi người, sẵn sàng đầu tư, đi ra ngoài, có được sự hài lòng từ việc làm. – Đá Tourmaline Vàng tỏa sáng màu vàng, ấm áp và mềm mại, tượng trưng cho sự hài hòa, hòa bình, cũng là một biểu tượng của sự giàu có. Màu vàng của Tourmaline màu vàng tương ứng với bánh xe mặt trời của cơ thể con người. Nó có thể điều trị các bệnh về dạ dày và các cơ quan hệ tiêu hóa như gan và ruột. Tourmaline mắt màu cam có thể tăng cường sức sống cho cơ thể con người và sức đề kháng của cơ thể. – Tourmaline Xanh Lục khá rất hiếm, vì vậy nó rất quý, rất đáng trân trọng, mang tính thương mại cao. Tourmaline màu xanh có thể tăng cường hiệu quả giao tiếp, biểu hiện và thuyết phục. Từ trường màu xanh phát ra từ viên đá có thể làm cho tâm trí của mọi người rõ ràng và ổn định về mặt cảm xúc. Đặc biệt là tăng cường khả năng dự đoán và khả năng cảm nhận của họ. HÌNH ẢNH 6/8

  7. 7/8

  8. 8/8

More Related