1 / 16

SKKN Kinh nghiệm trong việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt

Thu1ef1c tu1ebf cho thu1ea5y tu00ecnh hu00ecnh u0111u1ea1o u0111u1ee9c hu1ecdc sinh hiu1ec7n nay bu1ecb xuu1ed1ng cu1ea5p u0111u1ebfn mu1ee9c bu00e1o u0111u1ed9ng vu00e0 cu00e0ng <br>diu1ec5n biu1ebfn phu1ee9c tu1ea1p hu01a1n, xuu1ea5t hiu1ec7n nhiu1ec1u u0111u1ed1i tu01b0u1ee3ng vu1edbi nhu1eefng hu00e0nh vi tu00e1o tu1ee3n hu01a1n nhu01b0 nhu1eefng tru01b0u1eddng <br>hu1ee3p nhu00f3m hu1ecdc sinh (HS) nu1eef u0111u00e1nh bu1ea1n lu1ed9t cu1ea3 quu1ea7n u00e1o ngou00e0i u0111u01b0u1eddng; tru01b0u1eddng hu1ee3p thu1ea7y bu1ecb HS u0111u00e1nh, hu00e2m <br>du1ecda chu00e9m; cu00f4 giu00e1o bu1ecb HS su1ec9 nhu1ee5c, xu00fac phu1ea1m nhu00e2n phu1ea9m; v.v..u0110u00e2y lu00e0 nhu1eefng HS khu00f3 giu00e1o du1ee5c hay nu00f3i <br>cu00e1ch khu00e1c lu00e0 nhu1eefng hu1ecdc sinh cu00e1 biu1ec7t (HSCB).

Download Presentation

SKKN Kinh nghiệm trong việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHÒNG GDĐT TÂN HỒNGCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TIỆP Độc lập –Tự do –Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2013 -2014 Tên SKKN:Kinh nghiệm trong việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Tiệp có hiệu quả. Tác giả: Văng Công Sâu Chức vụ, đơn vị, môn: Giáo viên Mĩ thuật, Tổ trưởng Tổ Nhạc –Họa –Thể dục, Trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Tiệp NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Thực trạng và nguyên nhân: 1.Thực trạng: Thực tế cho thấy tình hình đạo đức học sinh hiện nay bị xuống cấp đến mức báo động và càng diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tượng với những hành vi táo tợn hơn như những trường hợp nhóm học sinh (HS) nữ đánh bạn lột cả quần áo ngoài đường;trường hợp thầybị HSđánh, hâm dọa chém;cô giáo bị HS sỉnhục, xúc phạm nhân phẩm; v.v..Đây là những HSkhó giáo dục hay nói cách khác là những học sinh cá biệt (HSCB). Lúc đầu những em này thường có thái độ và hành vi không phù hợp với giá trị, nội quy, truyền thống nhà trường, không làm tròn bổn phận và nhiệm vụ của người học sinh, thiếu văn hóa, vô đạo đức trong quan hệ ứng xử với mọi người, những em này rất khó dạy, thậm chí hư hỏng, rơi và con đường nghiện ngập ma túy và các tệ nạnxã hội.v..v. Tuy nhiên trong số những HSCB đôi khi có những em tiềm tàng và cá tính, không có biểu hiện rõ, khó phát hiện nhiều khi GVCN cũng lầm tưởng nên chưa có được phương pháp giáo dục thích hợp. Nhữngnăm trước lớp tôi chủ nhiệm cũng rơi vào tình trạng có nhiều học sinh cá biệt, cụ thể năm học 2012- 2013: Năm học Lớp TS Số lượng HS ngoan Số lượng HS chưa ngoan (cá biệt) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 2011-2012 8A3 35 27 77,1 8 22,9 2012-2013 6A6 34 22 64,7 12 35,3 2.Nguyên nhân: 1 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  2. a. Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi - nguyên nhân chủ quan về phía bản thân các em: - Đối tượng HStrung học cơ sở ( THCS)là những con người đang trong quá trình phát triển: hiếu động, thích khám phá,biến đổi hằng ngày. Các em đang ở tuổi “dậy thì”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi khó bảo”do hệ tim mạch, hệ xương, hệ thần kinh hoạt động mạnh,tuyến nội tiết có sự phát triển nhanh, mạnh nhưng không cân đối làm cho các emgặp khó khăn trong học tâp và đời sống như: lóng ngóng, vụng về hay chóng mặt, nhứcđầu, mệt mỏi, dễbị ức chế hoặc dễ bị khích động. Tôi cho rằng tuổi của các em là tuổi "Ăn chưa no, lo chưa đến",suy nghĩcòn non nớt, nhận thức chưa sâu nhưng lại muốn khẳng định mình chính vì thế các em có những hành vi thiếu chuẩn xác, không phù hợp với các chuẩn mực của xã hộilà điều không thể tránh khỏi. - Những HS cá biệt ta thường gặp phần lớn là những em có năng lực học tập yếu kém, điều đó cũng hoàn toàn dễ hiểu bởi nhận thức của các em chưa sâu thì làm sao có định hướng cho việc học tập tốt được. Việc hạn chế trong tiếp thu kiến thức của các em cũng dẫn đến sự lười biếng, chán nản, muốn phá phách, nhất là đối với HS nam. Xét ở một khía cạnh khác thì cũng có thể các em vì tự ái về sự chê trách của thầy cô và bè bạn, các em muốn chứng minh cho mọi người thấy rằng mình học không tốt nhưng mình có thể nổi trội hơn về mặt khác, hoặc các em muốn thầy cô chú ý mình hơn chẳng hạn, chính vì thế mà các em có những hành động vượt ra khỏi những quy định chung. b.Do ảnh hưởng từ sự giáo dục của gia đình : - Thời gian HS học tập, sinh hoạt ở nhà trường không nhiều, nhưng các hoạt độngđều có sự quản lí, hướng dẫn của GVCN, GVBM, cán bộ lớp, nhà trường, đó là điều kiện để các em học tập tốt và rèn luyện nhân cách. Nhưng phần lớn thời gian các em sinh hoạt ở gia đình : tự học, lao động, vui chơi.v..v. Đối vớinhững HS thực sự tự giác trong học tập và được sựquản lí giáo dục của gia đình thì hầu hết các emđều có thời khóa biểu học tập ở nhà, ý thức được việc học tập ở nhà là thời gian giúp các em ghi nhớ lại bài cũ, luyện tập và nghiên cứu bài mới, chuẩn bị cho ngày học hôm sau, đồng thời tham gia giúp đỡ công việc gia đình. Còn ngược lại, đối với những HS chưa ý thức được việc học tập và gia đình không quan tâm,không tạo điều kiện cho các em học tập thì việc học tập của các em bị ảnh hưởng, chất lượng học tập giảm sút, thua kémbạn bè dẫn đến chán học, bỏ học . Như vậy, HSCB phát sinh từ những ảnh hưởng không tốt của môi trường giáo dục gia đình, đó là : * Gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn : Từ những khó khăn về đời sốngkinh tế, cha mẹ phải lao động vất vả, khôngcó thời gian quan tâm đến việc học tập của con em, giao cho ông bà hoặc chị em chăm sóc lẫn nhau,thiếu sự quản lí chặt chẽ của người lớn nên dể dàng nảy sinh những tư tưởng không lành mạnh, từ đó ham 2 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  3. chơi mà trốn học. Hoặc có nhiều gia đình buộc con cái phải lao độnglàm cho các em không có thời gian học tập ở nhà như soạn bài, học bài cũ, do đó khi đến lớp việc tiếp thu bài mới rất khó khăn, không làm được bài kiểm tra, lo lắng sợ sệt khi thầy cô giáo kiểm tra bài cũ .v.v. từ đó thua sút bạn bè và phát sinh tâm lí chán học dẫn đến bỏ giờ trốn học, bỏ học . * Gia đình chỉ lo làm ăn, không quan tâm đến việc học của con cái : Thực tế, có nhiều gia đình tuy không khó khăn về kinh tế nhưng có tham vọng làm giàu, bỏ mặc,không quan tâm đến việc học tập của con cái kể cả những thói hư tật xấu của concha mẹ cũng không cần biết đến để răn dạyvà dầndần dẫn đến việc cácem trốn học, bỏ học là điều tấtyếu. * Gia đình có cha mẹ bất hòa, khônghạnh phúc : Lứatuổi các em rất nhạy cảm, những cuộc cải vãcủa cha mẹ, sự to tiếng quát nạt, bạo lực của người cha làm cho các em dần dần bị ảnh hưởng, từ đó nẩy sinh những việc làm không lành mạnh, thích đánh nhauđể giải tỏa tâm lý, bị ức chế, bỏ nhà đi chơi không thiếttha đến việc học và lực học giảm sút dẫn đến chán học, bỏ học. Ngoài ra, gặp hoàn cảnhgia đình có người cha nát rượu hoặc người mẹ cờ bạccũng ảnh hưởng rất lớn đến HS làm các em trở thành HSCB . c. Do ảnh hưởng của sự phát triển xã hội theo cơ chế thị trường : Xã hội phát triển là điêù đáng mừng, nhưng khi phát triển theo cơ chế thị trường nó kéo theo một số hoạt động không lành mạnh khác như dịch vụ giải trí, phim ảnh ảnh bạo lực, tình cảm lứa đôi quá trớnvà do sự quản lí chưachặt chẽ của nhà nước,các dịch vụ bida, internet, karaokê .v.v.. được tổ chức gần trường học, lôi cuốn, hấp dẫn các em vào các trò chơi vôbổ. Đồng thời các kênh truyền hình chiếu một số bộ phim vớinhững hình ảnh bạo lực, tình cảm, bi lụy quá mức làm cho các em dễ dàng bắt chước và lao vào các trò chơi đó dẫn đến bỏ giờ trốn học và những vi phạm khác. d. Do yếu tố sinh học: - Một số em sinh ra đã có vấn đề về thần kinh, não bộ kém phát triển thích gây gỗ, hung hăng, đánh nhau.v.v. và cũng có thể do cha mẹ yếu về thể chất, tinh thần dẫn đến các em bị ảnh hưởng. Từ việc nghiên cứu các dạng HS cá biệt và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng ấy, tôi tìm ra những phương pháp khả thiđể từng bước cảm hoá giáo dục các em. Sau đây là một vài kinh nghiệm của bản thân trong việc giáo dục HSCBmà tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp qua đề tài này: II. Biện pháp, giải pháp quản lý và giáo dục học sinh cá biệt: 1.Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý học sinh cá biệt: a. Sắp xếp chổ ngồi: Một công việc rất quan trọng mà GVCN phải thực hiện ngay từ đầu năm học làphải xem trước học bạ của từng HStrong năm học trước để nắm được học lực, hạnh kiểm của từng em. Khi 3 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  4. sắp chỗ ngồi nên chia đều những HScó học lực khá, giỏingồi xen lẫn với những HScó học lực trung bình. Nếu thấy trong lớp có những HSbị ghi trong học bạ là hạnh kiểm chưatốt hoặc HSlưu ban nên xếp chỗ ngồi cho các em ở những dãy bàn đầu để tiện quan sát, theo dõi. Sau khi xếp chỗ ngồi xong GVCN lập sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên để giáo viên bộ môn tiện theo dõi. *Lưu ý:Nếu trong lớp đã có HSCBthì không nên cho các em ngồi gần nhau. Không nên cho các em tùy tiện chọn chỗ ngồi, vì những HSham chơi, hay đùa giỡn thường thích ngồi gần nhau. b. Bầu ban cán sự lớp (BCS): Khi GVCN đã nắm đượchọc lực, hạnh kiểm của HS sẽ lựa chọn ra những emcó đủ phẩm chất đạo đức để bầu làm lớp trưởng, các lớp phó và các tổ trưởng, tổ phó. Đây là vấn đề rất cần thiết để giao trách nhiệm cho BCS lớp thay mặt GVCN điều hành, quản lý lớp. Trong quá trình giao nhiệm vụ, nếu thấy trong BCS những HS nào không làm tốt sẽ thay bằng HSkhác để tiếp tục quản lý lớp. Lưu ý:Tránh trường hợp HSkhông đủ năng lực nhưng GVCN vẫn bắt buộc phải làm lớp trưởng hoặc lớp phó, từ đó làm ảnh hưởng đến tinh thần học tập của các em và tạo điều kiện cho những mầm móng HSCB khácxuất hiện. Và cuối học kì phải tổng kết khen thưởng BCS lớp và có kế hoạch điều động, bổ nhiệmlại một số chức danh nhằm giáo dục ý thức tự quản lớp c.GVCN xây dựng nội quy lớp: Ngoài việc GVCN phổ biến cho HSbiết về Nội quy nhà trường bắt buộc HSphải thực hiện, bên cạnh GVCN cùng HS đề ra nội quy riêng cho lớp để các em thực hiện. Có thể ở mỗi lớp GVCN xây dựng nội quy lớp khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của lớp. d.Xây dựng quy ước thi đua giủa các tổ: GVCN cùng cả lớp đưa ra than điểm thi đua, cuối mỗi tuần có tổng kết báo cáo, có thưởng và phạt rõ ràng, nghiêm túc, công bằng và công khai. e.Thiết kế biểu mẫu quản lí –giáo dục: GVCN phải thực hiện các loạibiên bản : - Biên bản sinh hoạt chủ nhiệm. - Biên bản HSbỏ học. - Biên bản HSvi phạm nội quy, tờ cam kết, bảng tự kiệm điểm... f. Quản lý hồ sơ chủ nhiệm: - Quản lý cận thận sổ đầu bài vì có những trường hợp GVBM ghi tên các em vào sổ đầu bài các em sợ GVCN phê bình vậy là thủ tiêu sổ. GVCN phải phân công lớp trưởng ghi chép cẩn thận và nộp về bộ phận Đội theo quy định. - Quản lý ghi chép sổ chủ nhiệm rõ ràng, cận thận và đầy đủ các thông tin. 4 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  5. - Quản lý, nhận xét HS qua tin nhắn,phiếu liên lạc điện tử thường xuyên, đúng thực tế nhưng phải mang tính khích lệ các em phấn đấu học tập tốt hơn. Khi phát phiếu liên lạc cho HS yêu cầu các em phải đưa gia đình xem có ý kiến phản hổi nộp lại cho GVCN đầy đủ. 2.Một số kinh nghiệm trong công tác giáo dục học sinh cá biệt: - Nhiệm vụ của trườnghọc là “dạy” và “ dỗ”, giáo dục các em HSnên người, kể cả HSCB. Giáo dục HSCB là một thử thách, bản lĩnh,và thể hiệnlòng vị tha của thầy, cô. Cải tạo HShư thành con ngoan trò giỏi, công dân tốt, để xã hội bớt đi một người xấu. Một trường học, lớp học, xuất phát điểm có nhiều HSCB, nhưng hết năm học “gánh nặng”đó đã không còn mà thay bằng những HS chăm ngoan cho lớp, cho trường, cho gia đình.Nghề dạy học vốn là nghề “sáng tạo trong các nghề sáng tạo” và nói theo cách nói của thầy thuốc: thầy phải “chẩn” đúng bệnh, dùng loại thuốc “đặc trị” phù hợp mới cứu được con “bệnh” cá biệt. Công lao của thầy, cô rất lớn. Vinh quang của nghề dạy học là ở chỗ đó. Xã hội đánh giá nghề dạy học là “nghề cao quý trong các nghề cao quý” nghề “ trồng người” cũng vì lẽ đó. - “Học sinh cá biệt” là những nhân tố ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của lớp, của trường và cũng ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của lớp. Điều này thì chúng ta rất dễ nhận thấy nhưng sâu xa hơn nếu một HSCB không được giáo dục tốt thì sẽ có thêm một mảnh đời éo le, một gia đình bất hạnh, một địa bàn bất ổn, xã hội sẽ có thêm một công dân không tốt. Và lẽ dĩ nhiên một nhà trường tồn tại nhiều HSCBthì sẽ không phát triển. - Nhiều năm làm công tác chủ nhiệm tôi nhận thấy GVCN với bao trách nhiệm nặng nề: làm chiếc cầu nối giữa nhà trường và HS, gia đình HS; giữa GVBM và các em.GVCN không chỉ là người thầy mà trong những tình huống khác còn là người cha, người mẹ, người bạn, là chỗ dựa tinh thần của HS, phải luôn tận tâm với học trò, phải có chuyên môn cao, yêu nghề , phải có “cái tâm” và “cái tài”.“Tâm”của người GVCN là xem các em như con cháu, không ngạitốn thời gian công sức cho lớp mình phụ tráchmà còn là tâm huyết tha thiết yêu nghề, tập trung cho từng hành động nhỏ nhất của mình từ lời ăn tiếng nói, ăn mặc, hành động, chăm chút cho từng tiết giảng, từng cử chỉ của mình. “Tài” là tùy theo đặc điểm tình hình lớp mà có những biện pháp để quản lý giáo dục HSCB thích hợp. - Một việc làm rát quan trọng của GVCN nữa là đầu năm khi nhận lớpphảiphân loại HSCB ví dụ: + Đối tượng 1: Gây gổ đánh nhau, kết bè thành băng nhóm, hút thuốc, thậm chí là nhậunhẹt kể cả HS nữ. + Đối tượng 2: Cúp tiết, mê game, nghỉ học không phép nhiều ngày dẫn đến học tập sa sút có nguy cơ nghỉ học luôn. 5 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  6. + Đối tượng 3:Thường xuyên không đồng phục, quậy phá, thiếu nghiêm túc trong học tập: nói chuyện, gây mất trật tự trong lớp học. + Đối tượng 4: Ươn ngạnh, học đòi, không nghe lời thầy cô giáo, ý thức tổ chức kỷ luật kém . + Đối tượng 5: Không có biểu hiện rõ rêt, quậyngầm. Với các kinh nghiệm trên, tôi xin đề xuất một số biện pháp giáo dục HSCB như sau: a/ Biện pháp giáo dục bằng tâm lý- tìm hiểu đặc điểm nhân cách học sinh : Sau khi đã phân loại được HSCB, biết em đó thuộc loại cá biệt nào thì người thầy phải tìm hiểu nguyên nhân nào đã làm cho HS củamình trở thành HSCB như vậy? Như chúng ta đã biết, bản chất của con người vốn là tốt như Khổng Tử từng nói:“Nhân chi sơ tính bảnthiện”. Và khi sinh thời Bác cũngđã từng viết: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên" Bản chất con người - HS là lương thiện, nhưng do những yếu tố khác nhau như điều kiện giáo dục làm ảnh hưởng đến đời sống, tâm lý của HSnên các em có những biểu hiện khác nhau như thế.Theo quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác- Lê nin: "Bản chất con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội". Như vậy, những hiện tượng HSCB được nêu trên đây không phải là một hiện tượng ngẫu nhiên hoặc tình cờ mà có, tất cả đều có những nguyên nhân nhất định.Vậy ai, cái gì đã làm cho HS của mình trở thành HSCB như vậy? Đây là một câu hỏikhông hề đơn giản. GVCN phải điều tra tỉ mỉ, nhiều lầnđể tìm ra nguyên nhân sâu xa bên trong và có biệnpháp hữu hiệu nhất để giáo dục cụ thểlà phải nắm bắtđược thông tin cá nhân của từng HS: cho các em viết lý lịch HS, số điện thoại liên lạc, chú ý những gia đình có hoàncảnh đặc biệt, như cha mẹ li hôn, cha mẹ đi làm ăn xa phải sống với ông bà, hoặc anh chị em đùm bọc nhau hay gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ đặc biệtkhó khăn về kinh tế phải vất vảđi làm thuê và buộc con cái phải lao động thêm kiếm sống, hoặc cha mẹ thường xuyên cải vã nhau, đánh đập con cái.v.v..Kế đến là những HSCB như con nhà giàu nhưng không quan tâm đến việc học của các em làm cho các emdễ chán nản trước khó khăn trong việc họctập, chuyện không vui từ phía gia đình hay bạn bè, trường lớp. Cho nên, từ những thông tin tìm hiểu được GVCN nên gần gũi, trò chuyện thân mật với các em nhiều hơn đểtạo cho các em sự thân thiết,đồng cảmqua đó có thểhiểu các em hơn và kip thời ngăn chặn những suy nghĩ nông cạn, sai lầm, những hành vi không hay, hướng các em vào điều tốt đẹp, lạc quan hơn. Việc giáo dục HSCBcó thể mỗi người có một cách khác nhau, theo tôi việc giáo dục HSCB hoàn toàn không phải là ảo tưởng, không phải là không thể nhưng đó là việc làm cực kì khó khăn đòi hỏi sự kiên trì, sự tâm huyết với nghề “trồng người”. Hầu hết HSCBkhông ý thức được nhiệm vụ học tập của mình, không ý thức được vai trò của việc học tập đối với cuộc đời của mình, vì vậy các em không có thói quen tự giác. Việc đi học với 6 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  7. các em chỉ là để vừa lòng cha mẹ, thầy cô, để được găp bạn, để không phải làm việc nhà.v.v.. Các em chỉ học cho có họcchứ không biếthọc để làm gì, học có tác dụng nhưthế nào đến cuộc sống của mình sau này. Vì vậy người GVCN phải chỉ ra cho các em thấy tác dụng của việc học bằng những ví dụ cụ thể những tấm gương rất gần gũi với các em vềsự thành công và thất bại trong cuộc sống do sự học mang lại. Theo tôi người GVCNphải tránh cái nhìn lý tưởng hoá về lớp học, về HScủa mình. Lớp nào, trường nào cũng có HSCB chỉ khác là biểu hiện của cái “cá biệt” đó nhưthế nào mà thôi và số l- ượng nhiều hayít. Có em “cá biệt” về đạo đức, có em “cá biệt” về học tập, có em đặc biệt “cá biệt”.v.v. Vì vậy, người GVCN phải thật sự nhẫn nại, tỉ mỉ, yêu HSvà rất cần một phương pháp đúng đắn. Hãy coi HSCBnhư một“thửthách”cần phải vượt qua, đừng coi đó nhưmột tai nạn, một nỗi đau hay sự đen đủi khi được giaochủ nhiệm vào lớp cónhiều HSCB. b. Biện pháp kiểm soát/làm chủ cảm xúc của bản thân: Thường, GV khó kiểm soát vói cảm xúc của mình nên có những lời nói và hành vi gây tổn thương HS. Theo tôi không nên gọi các em là HSCB, đặc biệt trước lớp, trước mặt người khác. Các em chỉ là những “HSchưa ngoan”, những “HScó hoàn cảnh đặc biệt” vì từ cá biệtở đây tức là khác biệt,vậy vô hình chung chúng ta đã cố tách HSđó ra khỏi lớp, cô lập các em trước lớp. Nhiệm vụ của chúng ta là giáo dục các em HS“chưa ngoan” này trở thành HSngoan. Tôi xin trích dẫn một câu danh ngôn: “Nếubạn nhìn ai đóvới ánh mắt yêu thương,bạnsẽ không nhìn thấynhững nét xấu xa mà bạnsẽchỉ nhìn thấy toàn những nét đẹp mà thôi”. Đa số các em HSCB rất cần một điểm tựa tinh thần tin cậy để có thể được sẻ chia tâm sự, để được bộc bạch những khó khăn những nỗi niềm riêng tư thầm kín. Đừng nênthẳng tay trừng trị các em mà hãy nhìn các em bằng sự bao dung của người cha, sự nhân từ của người mẹ, sự gần gũi, cảm thông của người anh người chị, sự thân thiết của người bạn mà chúng ta hãy nhẹ nhàng phân tích những ưu khuyết điểm, những đúng sai trong nhận thức và hành động của các em, cố gắng giúp các em tự nhận ra sai lầm của mình mà không phải mang mặc cảm nặng nề về lỗi lầm đó. Hãy tạo cho các em sự thiện chíđể các em biết sửa chữavà không tái phạm. HSCB dù cho có khó giáo dục đến đâu đi chăng nữa thì bên trong các em vẫn luôn tiềm ẩn những nhân tố, những phẩm chất tích cực nếu có phương pháp đúng chúng ta vẫn khơi gợi đểlàm thức tỉnh các emkhôi phục lại niềm tin cho các em và để các emthấy rằng mình không hề kém cỏi, không phải là “đồ bỏ đi”, để các em có thể vứt bỏ được sự tự ti, mặc cảm mà tự giác, chủ động hòa nhập với các bạn. Hãy tìm ra điểm mạnh của các em để cócơ hội, chúng ta có thể “ khích tướng” cho HS phát huy. Mộtđiềurất quan trọngnữa là thầy cô hãy nhìn nhận vấn đề theo chiều hướng tích cực, đừng nghiêm trọng hoá vấn đề. Hãy tạo cho các em một lối thoát, một cơ hội để sửa chữa, xin đừng“mổmột con gà bằngmột cái búa”. Hãy tin tưởng chờ đợi sự chuyển 7 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  8. biến của các em, không nên nóng vội vì như vậysẽ càng tạo áp lực lên các em, các em càng bối rối, càng sa vào đối phó. c/ Biện pháp giáo dục bằng tập thể - ngăn ngừa và giải quyết những xung đột trong tập thể lớp: - Ở tuổi các em, bạn bè có một vị trí rất lớn trong mối quan hệ xã hội. Thường ở lứa tuổi này các em chưa ýthức được việc nào là quan trọnghơn, chính vì thế đa phần trong quan hệ với thầy cô giáo các em thường có biểu hiện bao che cho nhau, nhất là những khi đề cập tới các đối tượng HSCB mặc dùbiết việc làm của bạn là sai. Đối với những em có quan hệ gần gũi với HSCB, cũng có thể các em ngại không dám nói ra sự thật vì sợ sự đe doạ của các bạn.Nhưng phải nói rằng tất cả những suy nghĩ, những việc làm của các em cá biệt thì chính các em HS cùng lớp, cùng khối là biết rõ nhất.Về vấn đề này GVCN cần khéo léo trong cách điều tra, có thể là điều tra bằng cách giao nhiệm vụ theo dõi tìm hiểu cho ban cán sự lớp hoặc một đối tượng HS đáng tin cậy nhất nào đó và sẽ trao đổi với các em bằng cách bảo mật thông tin. Thường thì những em này sẽ cung cấp cho chúng ta nguồn tin chính xác nhất.Sau khi nắm được thông tin, phân tích tình hình, GVCN hướng dẫn cho các em đã đi tìm hiểuvà giúp đỡ các HSCB từ đây giữa các em sẽ có một mốiquan hệ tốt đẹp và nhất là tạo cho những em cá biệt có niềm tin với mình. GVCN nên thường xuyên giữ mối quan hệ với các em này tìm hiểu những khó khănvà giúp các em giải quyết. Và đến lúc thích hợp, GVCN nên có mặt kịp thời để động viên, giúp đỡcác em, tạo cho các em có niềm tin thuyết phục, chỗ dựa vững chăcđể các em có cơ hợi tiếnbộ.Trong biện pháp này cũng có thể dùng cách “lấy độc trị độc”. Qua các hoạt động của lớp, GVCNnên phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho những HSCB và cầnphải theo dõi kỹqua từng hoạt động xem các em và đây cũng chính là cơ hội để HSCB thấy mình vẫn còn có thể sửa đổi được và chắc rằng các em sẽ có sự tiến bộ. Hãy mạnh dạn biểu dương các em trước tập thể, đừng tiết kiệm lời khen với các em vì một lời động viên khen ngợi còn có giá trị hơn rất nhiều những bản kiểm điểm. Hãy tôn trọng quyền lựa chọn, sự quyết định của HS trong phạm vi cho phép, cùng nhau xây dựng nội quy của lớp, các em sẽ tự giác thực hiện vì nội quy đó do chính các em đưa ra.Và đôi khi chúng ta hãy tôn trọng cả sự “cá biệt”của các em vì mỗi cá nhân là một nhân cách độc lậpcần phải được tôn trọng. Thầy cô hãy cố gắng điềm tĩnh, biết tự kiềm chế vì HSCB là một sự thử thách rất lớn đối với mỗi giáo viên. Nếu chúng ta quá nóng vội là công sức mà chúng ta bỏ ra sẽ đổ xuống sông, xuống biển. Không nên quá khắt khe xử lí mạnh tay bằng những hình thức kỉ luật nặng nề, không nên đe doạ, thành kiến với các em. Đừng nhắc đi nhắc lại nhiều lần lỗi vi phạm của các em sẽ tạo nên sự xấu hổ dần dần dẫn đến sự chai lì. Song song với vấn đề trên thì việc tạomối quan hệ mật thiết với gia đình HScũng là điều hết sức quan trọng , GVCN đừng đợi đến các cuộc họp phụ huynh hay đến lúc các em vi phạm những nội quy trường lớp, những việc lớn mới mời phụ huynh đến để trao đổi. GVCN có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt. Hãy làm cho cuộc họp trở thành buổi trao đổi thân 8 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  9. mật giữa GV và gia đình HS từ đó tạo được mối quan hệ thân thiện hơn, gắng kết hơn lúc ấy GVCN sẽ được sự tin yêu của phụ huynh và họ sẽ sẵn sàng hổ trợ mọi hoạt động, học tập, sinh hoạt cho các em có điều kiện để học hành cũng như cung cấp mọi thông tin về các em ở gia đình. Khi HS có vấn đề về hạnh kiểm, học lực GV cần liên hệ nhanh đến phụ huynh để thống nhất biện pháp giáo dục, tránh làm tổn thương tâm lý các em, sau đó theo dõi kip thời khen ngợi và động viên các em về những tiến bộ đạt được dù là nhỏ nhất. d. Biện phápphối hợp : Đối với những HSCBhay bỏ học chơi bời, có biểu hiệnvi phạm thì GVCNcần thường xuyên đến gia đình hoặc liên lạc bằng điện thoại, tin nhắn điện tử (Vietschool), đồng thờiphối hợp với bộ phận quản sinh của trường để nắm bắt những vi phạm của các em. Một điều không thể thiếu được là phải có kế hoạch và biện pháp giúp cho lớp nâng dần chất lượng học tập và hạnh kiểm ngày một cao hơn. Trước tiên GV phải làm cho các em thích đi học. Một nhiệm vụ nặng nề như thế nếu để một mình GVCN làm thì không thể nào đạt hiệu quả được mà nhờ nhiều bộ phận chung tay góp sức như BGH nhà trường, Đoàn, Đội, GVBM, gia đình HSvà cả xã hội. Nếu chúng ta không có cái tâm không có tấm lòng của một người cha, người mẹlo lắng cho học sinh thật sựsẽ không thể giáo dục được HSCBdẫu biết có bao nhiêu việc có tên và không tên đòi hỏi GVCN phải ra tay giải quyết, có biết bao nhiêu trách nhiệm mà người GV phải gánh trên vai dẫu đồng lương còn hạn hẹp nhưng sự tiến bộcủa HS gọi là cá biêt là phần thưởngquý giá nhất mà những GV luôn hết lòng với HS hạnh phúc đón nhận. Tóm lại GVCNphải có một số kỹnăng sau:Kỹ năng tìm hiểu đặc điểm nhân cách HS; kỹnăng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp( kế hoạch năm, học kì, tháng, tuần); kỹnăng tổ chức giờ sinh hoạt lớp; kỹnăng tổ chức giáo dục kỹnăng sống cho HS (dưới góc độ của GVCN); kỹ năng ngăn ngừa và giải quyết những xung đột trong tập thể lớp; kỹnăng xử lí tình huống giáo dụcKĩ năng kiểm soát/làm chủ cảm xúc của bản thân. Lưu ý:Nếu bằng tình không cảm cảm hóa được thì căn cứ theo thông tư08 của BGD& ĐT hướngdẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh các trường phổ thông mà thực hiện. Bên cạnh đó, GVCN phải kiên quyết cứng rắn, lờinói phải đi đôi với việc làm, xin đừng hứa suông, đã nói thì phải kiên quyết thực hiện, biết không thực hiện được thì kiên quyết đừng nói. Vận dụng linh hoạt phương thức “lạt mềm buộc chặt”, “mềm nắn rắn buông”. -Cần tiến hành xử lý từng bước đúng quy trình, đúng người, đúng tội và có biên bản lưu ( Có một số biểu mẫu tham khảo ở phần phụ lục). III.Hiệu quả và khả năng áp dụng: 1. Hiệu quả: 9 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  10. - Trường THCS Nguyễn Văn Tiệp đã và đang là một địa chỉ tin cậy đối với phụ huynh và HS trong huyện Tân Hồng–Đồng Tháp bởi tập thể cán bộ GV, nhân viên trong nhà trường không chỉ cố gắng học tập nâng cao trình độ chuyên mônnghiệp vụ, nâng cao chất lượng dạy và học mà còn chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho HS, chú trọngchăm sóc đặc biệt cho những em là HSCB. Thực tế cho thấy những HS trường THCS Nguyễn Văn Tiệp ngày càng có nhiều HSgiỏi thi đạt giải cao ở các cấp, tỉ lệ HS khá giỏi năm 2012-2013 đạt 59,1%, tỉ lệ HS thi tuyển vào lớp 10 rất cao, số lượng HSCBso với những năm trước giảm đáng kể, xếp loại hạnh kiểm từ khá- tốt trở lên rất caotỉ lệ đến 98%, không có HS bị xếp hạnh kiểm loại yếu, không có HS bị kỉ luật nặng. Đa số các em rất lễ độ, biết tôn trọng thầy cô, quý mến bạn bè xứng đángtrở thành con ngoan trò giỏi cháu ngoan Bác Hồ. Qua sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhiều năm qua trong công tác chủ nhiệm tôi luôn vận dụng linh hoạt các biện pháp trên và cũng đã thu được kết quả rất khả quan : - Các lớp được tôi chủ nhiệm các em đều tham gia tốt các hoạt động của trường của Liên đội và luôn được đánh giá cao. Nhiều năm lớp đạt danh hiệu xuất sắcvà bản thân tôi được Hội đồng thi đua nhà trường công nhận là GVCN giỏi. -Thực tế cho thấy nếu HS ngoan, hiền, hiếu học thì sẽ học giỏi và đã là HS giỏi thì dễ dạy, dễ giáo dục nên hạnh kiểm các em sẽ tốt hơn và nếu quan tâm giáo dục đúng cách thì kết quả sẽ khả quan hơn. Cụ thểso sánh số liệu hai lớp tôi chủ nhiệm: lớp 6A6 ởhọc kì II năm 2012- 2013 khi chưa ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm với lớp 7A3 ởhọc kì I năm 2013-2014 khi ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm: Học lực Hạnh kiểm Năm học Khá-Giỏi TB- Yếu Khá- Tốt TB- Yếu Sốlượng Tỉ lệ %SốlượngTỉ lệ %SốlượngTỉ lệ %SốlượngTỉ lệ % 2012- 2013 10/34em 29,4 24/34em 70,6 23/34em 67,6 11/34em 32,4 2013-2014 13/38em 34,2 25/38em 65,8 35/38em 92,1 3/38em 7,9 Năm nay lớp 7A3 tôi phụ tráchphấn đấu đến cuối năm xếp loại hạnh kiểm loại khá tốt 100% vượtchỉ tiêu trường đưa ra là 98% trung bình 2%. 2. Khả năng áp dụng: - Nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã ấp ủ, nghiền ngẫm suy nghĩcùng vớiviệc học hỏi những kinh nghiệm của các đồngnghiệp, qua sách, báo, các kênh thông tin tôi rất tâm đắc với đề tài này. Đây là một đề tài, một sáng kiến kinh nghiệm được đúc kết từ thực tế của trường, của lớp tôi chủ nhiệm có thể áp dụng rộng rãitrong ngành giáo dục, đặc biệt là các GVlàm công tác chủ nhiệm cấp THCS. 10 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  11. PHỤ LUC (MỘT SỐ BIỂU MẪU) TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TIÊP BẢNG XẾP LOẠI HẠNH KIỂM LỚP 7A3 THÁNG: ........ TT Họ và tên T1 T2 T3 T4 Tháng 1 Nguyễn Thị Ngọc Anh 2 Nguyễn Nhựt Anh 3 Bùi Thị Châm 4 Bùi Công Danh 5 Lê Hà Duy 6 Nguyễn Huỳnh Đạt 7 Tô Thành Đạt 8 Nguyễn Minh Hà 9 Huỳnh Văn Hồ 10 Nguyễn Phú Hổ 11 Nguyễn Quốc Huy 12 Nguyễn Vỹ Khang 13 Trần Thị Kim Loan 14 Phạm Hồng Nam 15 Nguyễn Quốc Nhân 16 Đặng Thành Nhân 17 Lâm Tăng Minh Nhật 18 Trần Minh Nhật 19 Lê Thị Yến Nhi 20 Lê Thị Huỳnh Như 21 Trần Thị Thảo Như 22 Ngô Minh Thanh Phong 23 Trần Thị Sang 24 Nguyễn Văn Tài 25 Trương Văn Thanh 26 Phạm Thị Ngọc Thu 27 Ngô Thị Minh Thư 28 Phạm Thị Tiên 29 Phan Văn Tiếng 30 Đỗ Ngọc Trâm 31 Đỗ Thị Ngọc Trâm 32 Nguyễn Thị Ngọc Trâm 33 Hà Bùi Mạnh Trí 34 Lê Đức Trung 35 Nguyễn Thị Bích Tuyền 36 Võ Tuấn Vĩ 37 Trần Quốc Việt 38 Lương Thị Như Ý Sarài, Ngày tháng năm 201 Duyệt của GVCN Lớp trưởng Văng Công Sâu Đặng Thành Nhân Nội dung khen thưởng hoặc vi phạm 11 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  12. THEO DÕI THI ĐUA CỦA TỔ……TUẦN…….LỚP 7A3 Nội dung Điểm chuẩn/1lần Ghi chú I. VỀ NỘI QUI: -2 1 Đi trể (sau khi thầy cô vào lớp) -5 2 Vắng học không phép -1 3 Vắng học có phép -5 Cúp tiết kể cả tiết chào cờ (từ 3 tiết trở lên xem như vắng không phép 1 ngày) 4 -5 5 Không bỏ áo vào quần -5 6 Không đeo khăn quàng -5 7 Không mang phù hiệu, bảng tên -5 8 Nói chuyện trong giờ học bị nhắc nhở -5 Làm việc riêng bị nhắc nhở (chơi cờ, bấm điện thoại,...) 9 -5 10 Mang dép lê, dép kẹp -5 11 Tự ý đổi chỗ ngồi -5 12 Ra khỏi chỗ trong giờ đổi tiết (hết tiết 1,3,4) -5 13 Mặc áo khoác trong lớp -5 14 Tóc dài bị nhắc nhở chưa thực hiện -5 15 Ăn uống sai qui định lớp, trường -5 16 Không trực nhật khi được phân công -5 17 Xã rác bừa bải (khi bị phát hiện) -5 18 Nghỉ học thể dục (không phép) -1 19 Nghỉ học thể dục (có phép) -10 Không bảo quản tài sản của lớp, của trường 20 -10 21 Nói tục, chửi bậy -20 22 Vô lễ với giáo viên, người lớn -20 23 Đánh nhau -5 24 Không nghiêm túc trong giờ học bị GV nhắc nhở II. VỀ HỌC TẬP: (cộng 50đ/1 tuần) 5 1 Trả bài đạt 9, 10đ 2 2 Trả bài đạt 7, 8đ 0 3 Trả bài đạt từ 5 đến 6,5 -2 4 Trả bài đạt 4đ -5 5 Trả bài đạt 0-3đ -5 6 Không có tài liệu khi học tập Không chép, soạn bài đầy đủ bị Gv nhắc nhở -5 7 Quay cóp khi kiễm tra, thi -10 8 -10 9 Lật tài liệu (khi giáo viên phát hiện) 2đ/lần 10 Giơ tay phát biểu được GV gọi 10 11 Tích cực trong học tập được GV khen 12 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  13. III. VỀ LAO ĐỘNG: (cộng 50đ/ 1tuần) -10 1 Vắng lao động không phép -2 2 Vắng lao động có phép -5 3 Không tích cực trong lao động -5 4 Không mang dụng cụ lao động -5 5 Lao động không cẩn thận -5 Lao động không nghe theo người hướng dẫn lao động 6 IV. VỀ PHONG TRÀO (PT): (cộng 50đ/1 tuần) Không tham gia PT khi được phân công -10 1 5 2 Có tham gia PT mà không đạt giải Tham gia PT đạt giải vòng trường 10 3 Tham gia PT đạt giải vòng Huyện 20 4 Tham gia PT đạt giải vòng Tỉnh 40 5 Giáo vien chủ nhiêm Lớp trưởng Văng Công Sâu Đặng Thành Nhân 13 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  14. PHÒNG GD&ĐT TÂN HỒNG TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TIỆP VĂNG CÔNG SÂU 14 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  15. KINH NGHIỆM TRONG VIỆCQUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN VĂN TIỆPCÓ HIỆU QUẢ SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM Tân Hồng, tháng 02 năm 2014 15 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

  16. 16 SangKienKinhNghiemCanhDieu.com

More Related