370 likes | 903 Views
BÀI 6. THỊ TRƯỜNG OTC. T heo quốc tế là thị trường xám, “grey market”, là thị trường tự do - nơi mua bán cổ phiếu trao tay . Đ úng nghĩa của thị trường OTC (over the counter), tức thị trường giao dịch phi tập trung
E N D
BÀI 6 THỊ TRƯỜNG OTC
Theo quốc tế là thị trường xám, “grey market”, là thị trường tự do - nơi mua bán cổ phiếu trao tay. • Đúng nghĩa của thị trường OTC (over the counter), tức thị trường giao dịch phi tập trung • Là thị trường giao dịch mua bán cổ phiếu chưa đủ điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung hiện nay nhưng vẫn được tổ chức quy củ, có sự giám sát, quản lý của các cơ quan chức năng.
MỤC TIÊU CHUNG CỦA TT OTC • Tạo điều kiện cho nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường và các nhà môi giới, giao dịch CK có thể hoạt động thuận tiện.
CƠ CHẾ XÁC LẬP GIÁ TRÊN TT OTC • Làthươnglượnggiữabênmuavàbênbánkhácvớicơchếđấugiátậptrungnhư TT sởgiaodịch. • Đượcthựchiệngiữanhàkinhdoanh CK vàkháchhàngvàgiữanhàkinhdoanh CK vớinhau. • Giáđượchìnhthành qua thươnglượngriêngnênphụthuộcvàotừngnhàkinhdoanh CK vàtại 1 thờiđiểmcónhiềumứcgiáđượchìnhthànhkhácvới TT SGD.
SO SÁNH ĐIỂM GiỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA TTCK TẬP TRUNG VÀ OTC • Giống: • Đều có sự quản lý của NN, được tổ chức chặt chẽ • Hoạt động theo luật CK VN điều chỉnh
SO SÁNH ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CƠ BẢN GiỮA THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG VÀ OTC
VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA TT OTC TRONG HỆ THỐNG TTCK Vị trí: • Là bộ phận cấu thành không thể thiếu của TTCK mở rộng TT dành cho các loại CK chưa được niêm yết trên TT tập trung • Tạo ra kênh huy động vốn cho các DN vừa và nhỏ • Cung cấp cho TT phương thức giao dịch khác với TT tập trung Hoàn thiện TTCK
VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA TT OTC TRONG HỆ THỐNG TTCK Vai trò: • Là nơi giao dịch CK chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết trên sàn Giao dịch, CK của các DN nhỏ và vừa. • Hỗ trợ TTCK tập trung • Động lực thúc đẩy TTCK tập trung phát triển: tạo ra 2 kênh đầu tư (TTCK tập trung, OTC) NĐT lựa chọn kênh nào mang lại suất sinh lời cao nhất
Quyết định 108/2008/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/11/2008 quy định về quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại TTGDCK Hà Nội (UPCoM trực thuộc HaSTC) với định hướng là một sàn giao dịch OTC đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 24/06/2009
KháiniệmThịtrườngUPCoM • Thị trường UPCoM là thị trường giao dịch cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niệm yết. • Được triển khai dựa trên cơ sở quyết định số 108/2008-QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC).
Tên tiếng Anh: Unlisted Public Company Market • Tên viết tắt: UPCoM • Mệnh giá chứng khoán + Cổ phiếu: 10.000 vnđ/cổ phiếu + Trái phiếu: 100.000 vnđ/trái phiếu • Thời gian chính thức hoạt động: 24/06/2009 • Quản lý thị trường UPCoM: Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC) • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: Tối đa là 49% tổng số cổ phiếu của công ty đại chúng
CácchứngkhoánđượcgiaodịchtrênthịtrườngUPCoM • Cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi của công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại các sở giao dịch chứng khoán và đã được chấp thuận đặng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
QuytrìnhcácnhàđầutưthamgiagiaodịchUPCoM 1. Thời gian giao dịch: 2. Cách đặt lệnh: 3. Phương thức giao dịch: Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm 2 hình thức: + Thỏa thuận điện tử + Thỏa thuận thông thường
-Nguyên tắc thực hiện: đại diện giao dịch bên bán nhập lệnh vào hệ thống đăng ký vào hệ thống đăng ký giao dịch của Sở GDCK Hà Nội và đại diện giao dịch bên mua sẽ thực hiên xác nhận lệnh này. • Cách thức đặt lệnh: khách hàng tự thỏa thuận với nhau, rồi thông qua công ty làm trung gian để thục hiện lệnh cho khách hàng (khách hàng điền vào các phiếu lệnh mua và bán có sẵn tại công ty, sau khi kiểm soát nội dung phiếu lệnh sẽ được truyền cho đại diên giao dịch thực hiện).
4. Hiệu lực của lệnh 5. Sửa, hủy lệnh: 6. Đơn vị giao dịch: không quy định 7. Khối lượng giao dịch tối thiểu: 10 cổ phiếu 8. Đơn vị yết giá: + Cổ phiếu: 100 đồng + Trái phiếu: không quy định
9. Biên độ giao động giá: biên độ giao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là: +/- 10% 10. Giới hạn giao động giá: Giá tối đa (giá trần) =giá tham chiếu + (giá tham chiếu * biên độ dao động) Giá tối thiểu (giá sàn) = giá tham chiếu – (giá tham chiếu * biên độ dao động)
11. Giá tham chiếu: 12. Quy định về thanh toán: thanh toán bù trừ đa phương T+3 13. Quy định về tài khoản giao dịch của nhàđầu tư: chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch tại một công ty chứng khoán duy nhất (nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì sẽ dùng ngay tài khoản này để thực hiện giao dịch).
Nhà đầu tư Sơ Đồ Giao Dịch UPCoM: Công ty Chứng khoán Thực hiện giao dịch Báo cáo KQKD Báo cáo KQKD Hệ thống giao dịch Thỏa thuận thông thường Thỏa thuận điện tử KQGD Thanh toán bù trừ đa phương KQGD
CáchtínhchỉsốUPCoM-Index • Chỉ số UPCoM-Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường (ngày 24/06/2009), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức biến động giá đối với các giao dịch thỏa thuận điện tử của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCoM. Phương pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc. Cụ thể: tại thời điểm gốc, chỉ số có giá trị = 100.
Côngthứctínhchỉsốthịtrường Tổng giá trị thị trường hiện tại (GTn) UPCoM-Index = --------------------------------- x 100 Tổng giá trị thị trường gốc (GTo) Hoặc:
Côngthứctínhchỉsốthịtrường ∑Pit x Qit UPCoM-Index = -------------------------- x 100 ∑Pio x Qit Trong đó: Pit: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc) i: 1,……, n
Trong phiên giao dịch, chỉ số UPCoM-Index sẽ được tính mỗi khi có một giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số UPCoM-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số UPCoM-Index phản ánh sự biến động giá trong suốt phiên giao dịch. Chỉ số UPCoM-Index đóng cửa là chỉ số được tính bởi các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
Ví dụ: a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ nhất ngày 24/06/2009: 770.000.000.000 => UPCoM-Index = ----------------------- x 100 =100 770.000.000.000 Giá trị thị trường thời điểm gốc = 770.000.000.000
Ví dụ: b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ hai ngày 25/06/2009: 848.000.000.000 => UPCoM-Index = ----------------------- x 100 =110,13 770.000.000.000
Ưu, Nhược Điểm Của UPCoM: * Ưu điểm: -Với nhà nước và cơ quan quản lý +Thu hẹp thị trường tự do , mở rộng TT chính +Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý +Tăng thêm nguồn thu từ thuế +Tăng tính thanh khoản của thị trường -Với nhà đầu tư: +Tiết kiệm thời gian và chi phí +Tìm kiếm thông tin minh bạch và dễ dàng +Được kí quỹ để mua chứng khoán +Giảm thiểu rủi ro
-Với các doanh nghiệp: + Nâng cao khả năng huy động vốn của DN + Các DN không đủ điều kiện niêm yết có thể phát hành CK đến công chúng + Là bước đệm cho các DN có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm yết + Tăng tính minh bạch cho DN,quảng bá thương hiệu + Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết + Tạo điều kiện cho các cty CK phát triển
Nhược điểm: - Hàng hóa đơn điệu thanh khoản kém -Chưa được sự quan tâm nhiều của nhà đầu tư - Thị trường thiếu sự tham gia của các “cổ phiếu vua” - Phương thức giao dịch không linh hoạt - Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập thị trường.
Nguyên Nhân Dẫn Đến Tính Thanh Khoản Còn Kém: • Nhiều công ty chưa hiểu biết đầy đủ về lợi ích khi tham gia thị trường do nhà nước quản lý (thị trường niêm yết và thị trường UPCoM) • Các công ty chứng khoán làm thành viên hệ thống UPCoM tương đối nhiều nhưng chưa đầu tư đầy đủ nhân lực và nguồn lực phục vụ cho hoạt động của thị trường UPCoM • Cơ chế giao dịch của thị trường UPCoM còn mới, do đó chưa nhận được sự ủng hộ tích cực của các đối tượng tham gia thị trường… • Các doanh nghiệp là đối tượng chính của thị trường UPCoM vẫn đang trong giai đoạn nghe ngóng, dò xét, trong đó có nhiều nâgn hàng thương mại.
NASDAQ là chữ viết tắt của cụm từ National Association of Securities Dealers Automated Quotations system • là sàn giao dịch chứng khoán điện tử của Mỹ, có giá trị vốn hoá thị trường đứng thứ 3 thế giới (sau NYSE và Tokyo stock Exchange). • Điểm khác biệt quan trọng giữa NASDAQ với các sàn giao dịch chứng khoán lớn khác là ở chỗ nó là một sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Được thành lập năm 1971 bởi Hiệp hội những người buôn bán chứng khoán Quốc gia (NASD) • Hiện đang được điều hành bởi Nasdaq Stock Market, Inc. • NASDAQ là sàn giao dịch chứng khoán điện tử lớn nhất nước Mỹ, với khoảng 3,200 công ty niêm yết và số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân nhiều hơn bất kỳ sàn giao dịch khác ở Mỹ, kể cả NYSE.
NASDAQ cũng niêm yết cổ phiếu của chính họ trên sàn dưới mã hiệu NDAQ. • Chỉ số chủ yếu trên NASDAQ là chỉ số tổng hợp NASDAQ (The Nasdaq Composite), được xây dựng dựa trên giá cổ phiếu của toàn bộ các công ty niêm yết trên NASDAQ. • Chỉ số này là chỉ số được theo dõi nhiều nhất đối với các công ty về công nghệ.