630 likes | 879 Views
Cập nhật chính sách thuế thu nhập cá nhân. Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com. LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN. Luật Thuế TNCN Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 TT số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
E N D
Cập nhật chính sách thuế thu nhập cá nhân Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Luật Thuế TNCN Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 TT số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 TT số62/2009/TT-BTC, ngày 27/3/2009 TT số 160/2009/TT-BTC, ngày 12/8/2009 TT số 02/2010/TT-BTC, ngày 11/01/2010 TT số 20/2010/TT-BTC, ngày 5/02/2010 TT số 37/2010/TT-BTC, ngày 18/032010 và các TT hướng dẫn đặc thù từng ngành, Các công văn hướng dẫn của Bộ tài chính, TCT về quyết toán thuế TNCN năm 2009
THU NHẬP CHỊU THUẾ Thu nhập chịu thuế TNCN gồm: 1.Thu nhập từ kinh doanh 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 3. Thu nhập từ đầu tư vốn 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 5.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 6. Thu nhập trúng thưởng 7. Thu nhập từ bản quyền 8. Thu nhập từ nhượngquyền thương mại 9. Thu nhập từ nhận thừa kế 10. Thu nhập từ quà tặng
Thu nhập miễn thuế: 14 loại, chú ý các TN sau 1. Miễn thuế: TN từ chuyển nhượng BĐS, TN từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.(Đối với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ không được miễn thuế :TT 02 ) Hồ sơ miễn thuế phải có Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh…. Liên quan . Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định TN được miễn thuế.
Thu nhập miễn thuế 2. Miễn thuế: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền SDĐ ở và TS gắn liền với đất ở của CN chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất. Kể cả một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có QSD một thửa đất duy nhất ở Việt nam kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được XD nhà. Căn cứ xác định TN từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Miễn thuế:Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của PL. Căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Đơn vị sử dụng LĐ phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người LĐ. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai QT thuế. Thu nhập miễn thuế
4. Miễn thuế:Tiền lương hưu do BHXH chi trả. Người lao động có tham gia BHXH được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế. Cá nhân sống tại VN được miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật BHXH của nước đó. Thu nhập miễn thuế
Tính thuế: Thu nhập từ kinh doanh TT 62 bổ sung hoạt động cho thuê nhà, TS; Cấp hoá đơn lẻ - CN cho thuê nhà, TS trước năm 2009 và đã thu tiền cho thuê, đã khai và nộp thuếTNDN Từ ngày 01/01/2009, được quyền lựa chọn: thuế TNDN hoặc thuế TNCN. - CN làm đơn đề nghị gửi CQT (đã thu thuế TNDN): họ tên người cho thuê, người đi thuê, DT đã thu tiền trước, thời hạn thu tiền trước, số thuế TNDN đã nộp cho DT thu tiền trước; kèm theo HĐ thuê và chứng từ nộp thuế TNDN cho DTPS từ năm 2009. Căn cứ TL trên CQT tính số thuế TNCN phải nộp cho DT phát sinh từ 2009. Nếu thuế thấp hơn thì được hoàn - kể cả HĐồng giá Kg có thuế - CN KD (trừ cho thuê nhà, TS) hoặc CN bán TS có yêu cầu CQT cấp hoá đơn lẻ thì phải tạm nộp thuế TNCN 10% tính trên TNCT từ bán lô hàng/TS. - CN tạm nộp thuế TNCN đồng thời với việc nộp thuế GTGT khi được cấp hoá đơn lẻ. - Nếu có yêu cầu hoàn thuế (hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau) thì cuối năm thực hiện QTT để xác định tổng TNCT, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế xin hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau.
1.Thu nhập tiền lương bao gồm: 1.1. Tiền lương, TC và các khoản có tính chất TL, TC; 1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp; trừ các khoản : - phụ cấp, trợ cấp theo quy định của PLvề ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, các khoản trợ cấp khác theo quy định.. Phụ cấp, trợ cấp trong lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định về chế độ phụ cấp, trợ cấp Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
1.2 .Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tiếp) Đối với người nước ngoài Không chịu thuế: a) Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. b) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống. c) Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền học. Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
1.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tiếp) 1.3 Tiền thù lao dưới các hình thức; 1.4) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; 1.5 Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
-a) Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng LĐ chi trả hộ: tính vào TN chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng TN chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà). Trường hợp ĐVchi trả TN bố trí ở tại nơi làm việc thì phải tính vào TN của CN. TN này được xác định căn cứ vào CPKH tính theo % giữa diện tích CN sử dụng với diện tích sử dụng của cả căn nhà b) Tiền mua BH đối với loại không bắt buộc người SDLĐ phải mua cho người LĐ. c) Đối với khoản chi về PT phục vụ đưa đón TT người LĐ thì không tính vào TN chịu thuế của người LĐ; trường hợp chỉ chuyên đưa đón riêng từng CN thì phải tính vào TN chịu thuế của CN . ĐV chi trả TN căn cứ vào thời gian sử dụng PT, CP nhiên liệu phục vụ đưa đón CN tự xác định TN cá nhân thụ hưởng để KK vào TNCT của CN đó, đồng thời thông báo cho CN biết để KK vào TN của mình khi QT thuế. Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
d) Đối với các khoản phí hội viên như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, các câu LB, TDTT... nếu ghi đích danh CN hoặc nhóm CN sử dụng thì tính vào TN chịu thuế của từng người. Nếu sử dụng chung, không ghi tên CN hoặc nhóm CN sử dụng thì không tính vào TN chịu thuế. đ) Đối với các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí thẩm mỹ... nếu chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào TN chịu thuế của cá nhân. Trường hợp không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào TN chịu thuế. e) Đối với khoản chi trả hộ tiền ĐT nâng cao trình độ, tay nghề cho người LĐ phù hợp với công việc CM của người LĐ hoặc theo KH của đơn vị sử dụng LĐ thì không tính vào TNcủa người lao động. Trường hợp ĐT không đúng chuyên môn nghiệp vụ hoặc không nằm trong KH của đơn vị thì phải tính vào TNCT. Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
h) Đối với khoản tiền ăn giữa ca: không tính vào TNCTcủa người LĐ nếu trực tiếp tổ chức bữa giữa ca. Trường hợp, chi tiền trực tiếp thì không tính vào TNCT của người LĐ nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH. Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15/10/2008: 450.000 đ/th (có hiệu lực đến ngày 30/4/2009) và Thông tư số 10/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24/4/2009: 550.000đ/th (có hiệu lực từ ngày 1/5/2009 Nếu chi cao hơn thì phần chi vượt mức phải tính vào TNCT. Mức chi cụ thể áp dụng đối với DNNN và các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động KD thuộc cơ quan HCSN... không quá mức quy định của Bộ LĐTB&XH. Đối với các DN ngoài NN và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng mức tối đa cũng không vượt quá mức áp dụng đối với DNNN. i) Các khoản lợi ích khác như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các DVTV: thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc GĐ như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục, công tác phí Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
Tính thuế:Thu nhập tiền lương, tiền công (TT02) 1.6. Không tính vào TNCT đối với TN từ TLTC một số khoản mà CBCC, cán bộ chiến sỹ thuộc LLVT được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các CN trên theo chế độ quy định của NN (TT02) a. QĐ số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ; b. Phụ cấp phục vụ theo QĐ số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ c. Chế độ trang bị chế độ khoán sử dụng xe ôtô, nhà công vụ 1.8. Không tính vào TNCT các khoản được nhận của CBCC và những CN khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản PL, NQ, các BC chính trị; tham gia các đoàn KT giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của VP Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các ỦB của QH các Đoàn đại biểu QH; từ VPTW và các Ban của Đảng; từ VP Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
Chú ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định TNCT nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của CQNN có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các thành phần kinh tế. Trường hợp các VB hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực NN thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở KD khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với KVNN để tính trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức PC, TC theo QĐ trên thì phần chi vượt phải tính vào TNCT. Tính thuế: Thu nhập tiền công, tiền lương
Giảm trừ gia cảnh Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con đang học theo cách 2: CV 13149/BTC–TCTngày 17/9 /2009 -Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao hộ khẩu và cần có 1 trong các chứng từ sau chứng minh con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, Thạc sỹ + Bản photocoppy giấy báo nhập học; hoặc + Bản photocoppy hoặc scan thẻ sinh viên; hoặc + Bản photocoppy giấy thông báo nộp học phí của cơ sở đào tạo (trường); hoặc chứng từ thu học phí; hoặc + 01 giấy tờ khác chứng minh đang học. Các loại giấy tờ này không phải công chứng hoặc xác nhận của chính quyền phường xã. Trường hợp các giấy tờ nêu trên ghi bằng tiếng nước ngoài thì người nộp thuế nộp bản photocoppy tiếng nước ngoài kèm theo bản tự dịch ra tiếng Việt (không cần công chứng hoặc xác nhận của bất kỳ cơ quan nào). Người nộp thuế phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của bản photocoppy và bản dịch.
TT 62 Bổ sung: ĐTNT có TN từ TL ổn định từ 02 nơi trở lên; hoặc vừa có TN từ KD vừa có TN từ TL thường xuyên ổn định; hoặc có TNKD ổn định từ 02 nơi trở lên thì lựa chọn nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh: - Về giảm trừ cho bản thân: được lựa chọn khai giảm trừ cho bản thân ở một nơi PSTN; đồng thời phải TB cho đơn vị chi trả TN khác hoặc CQT biết để không tính giảm trừ trùng. - Về giảm trừ cho người PT: ĐTNT có nhiều người phụ thuộc, mà số người tính giảm trừ ở một nơi PSTN không đủ thì được đăng ký số người phụ thuộc chưa giảm trừ hết vào nơi PSTN khác để được giảm trừ. Giảm trừ gia cảnh
TT 62 Bổ sung hồ sơ: Người LĐ làm việc trong các TCKT, các cơ quan HCSN có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác là người PT đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ CM người PT do người LĐ tự lựa chọn: - Cách 1: Khai theo mẫu số 16/ĐK-TNCN có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai. Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với ĐTNT; các nội dung khác, ĐTNT tự khai và chịu trách nhiệm. có sự thay đổi người PT - Thủ trưởng đơn vị xác nhận vào tờ khai điều chỉnh. - Cách 2: thực hiện hướng dẫn tại tiết 3.1.7, điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B TT số 84/2008/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư62. Giảm trừ gia cảnh
Kê khai tạm giảm trừ đối với người phụ thuộc: . ĐTNT có TN từ 4 tr đồng/tháng trở xuống không phải kê khai người phụ thuộc. . ĐTNT có TN trên 4 triệu đ/th có nuôi dưỡng NPT cần khai: Chậm nhất là ngày 30 tháng 1, ĐTNT lập 02 bản ĐK người Phụ thuộc gửi cho CQ trả TN. - Nếu có sự thay đổi về người PT so với ĐK đầu năm thì sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), cần khai 02 bản ĐK điều chỉnh người PT gửi cho cơ quan trả thu nhập. - Nếu ký HĐLĐ (hoặc có QĐ tuyển dụng) sau ngày 30 tháng 1 thì thời hạn ĐK là ngày cuối cùng của tháng ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng. Giảm trừ gia cảnh
Khai, khấu trừ, quyết toán thuế TNCN Cơ quan trả TN thực hiện khấu trừ, kê khai tạm nộp thuế - Khấu trừ thuế hàng tháng theo biểu thuế LTTP - Khấu trừ 10% vãng lai và cấp CT khấu trừ thuế. (TT62 Bổ sung Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ 10% - Khai thuế tháng , nếu tiền thuế nộp dưới 5 tr. Thì khai quí TN từ HĐ dịch vụ, hoa hồng đại lý ước tính tổng TNCT sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có TN làm cam kết (Mẫu số 23/BCK-TNCN) gửi cơ quan chi trả TN để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Cuối năm vẫn phải cung cấp DS để cơ quan thuế biết. CN phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không khấu trừ thuế 10% mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.
Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn gồm: - Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, DN hộ gia đình, nhóm CNKD, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ NH, TCTD). - Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần. - Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh, HTX, liên doanh, hợp đồng hợp tác KD và các hình thức KD khác theo quy định của Luật DN và Luật HTX . Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, Chia cổ tức bằng tiền nhưng không nhận mà tăng vốn đầu tư thì sẽ thu khi chuyển nhượng cổ tức, rút vốn hoặc chuyển nhượng vốn Thuế suất : 5%
TT 62 Bổ sung -Trường hợp CN được chia cổ tức bằng tiền nhưng không nhận mà ghi tăng vốn đầu tư cũng áp dụng PP thu thuế TNCN như đối với trường hợp nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng. - Trường hợp nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận cổ phiếu thưởng: + Chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu. + Khi chuyển nhượng phải nộp thuế TNCN với TN đầu tư vốn và CNCK Căn cứ để xác định là giá trị cổ tức ghi trên SSKT hoặc số lượng CP thực nhận (x) với mệnh giá của CP đó và TS thuế TNCN . Trường hợp chuyển nhượng CP nhận thay cổ tức, CP thưởng với giá < mệnh giá thì tính thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm CN. Sau khi nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng: CN chuyển nhượng CP cùng loại thì phải khai và nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng CP hoặc nhận CP thưởng ngay. Trường hợp số lượng CP chuyển nhượng lần đầu ít hơn số cổ phiếu nhận thay cổ tức hoặc số cổ phiếu thưởng thì sẽ tính và nộp thuế TNCN kế tiếp vào các lần CN sau cho tới khi hết số cổ phiếu đó.CN tự khai và nộp thuế TNCN đối với HĐ đầu tư vốn tại Chi cục Thuế nơi CN cư trú. -Trường hợp giá TT chuyển nhượng cổ phiếu < mệnh giá thì không phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Thu nhập từ đầu tư vốn
TNCT từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng vốn gồm - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. Thuế suất :20%, riêng TN từ CK có thể lựa chọn 2 PP
1. TNCT từ chuyển nhượng vốn = giá bán – ( giá mua và các khoản CPHL liên quan đến việc tạo ra TN từ chuyển nhượng vốn). 2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng CK thì TNCT được xác định là giá bán CK. 3. Thời điểm xác định TNCT từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của PL. TNCT từ chuyển nhượng vốn
TN từ chuyển nhượng CK Yêu cầu áp dụng thuế suất 20% : - Đăng ký PP nộp thuế với CQT trực tiếp quản lý CTCK mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. - Thời hạn đăng ký: đăng ký trước ngày 31 tháng 12 của năm trước. - Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế. Thực hiện CĐKT hoá đơn chứng từ, xác định được TNTT từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định. - Trường hợp không đăng ký nộp thuế theo TS 0,1%
Chuyển nhượng BĐS TT 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 TN từ chuyển nhượng BĐS, thuế suất 25% đáp ứng các ĐK sau: a) Giá chuyển nhượng ghi trên HĐ và kê khai trên tờ khai thuế không thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định (quyền sử dụng đất) hoặc không thấp hơn giá tính LP trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định (nhà và các công trình XD) tại thời điểm HĐ chuyển nhượng có hiệu lực Giá chuyển nhượng ghi trên HĐ và kê khai trên tờ khai thuế thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định (nhà và các công trình XD) tại thời điểm HĐ chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của PL thì thuế suất 2% tính trên giá do ỦBND tỉnh, TP trực thuộc TW quy định.
b) Giá mua và các CP liên quan (các CP liên quan đến cấp QSDĐ, quyền SH nhà; CP cải tạo đất, nhà; CP xây dựng; các chi phí có liên quan khác) NNT kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá mua và các CP liên quan mà người nộp thuế kê khai là đúng. Đối với cá nhân CN hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, mua căn hộ thì giá mua căn cứ vào CT nộp tiền góp vốn và hoá đơn, CT khác chứng minh các CP liên quan. Các CP liên quan đến việc chuyển nhượng BĐS (cả các khoản trả lãi tiền vay của các TCTD để mua bất động sản). Trường hợp mới chỉ góp một phần vốn thì: Giá mua ={Tổng số vốn phải góp theo HĐ - Phần vốn góp còn thiếu (chưa nộp)}+Các CP khác có liên quan NNT kê khai giá mua và CP liên quan nhưng K có đầy đủ HĐCT chứng minh giá mua và CP hoặc có kèm theo HĐCT nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện có hoá HĐCT không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế suất 2% trên giá CN. Chuyển nhượng BĐS TT 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010
c) Cá nhân chuyển nhượng BĐS tự kê khai, tự xác định mức TS áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của HS kê khai. CQT tiếp nhận HS khai thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịuthuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết. d) Cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do ỦBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế suất 2% trên giá do Ủ BND tỉnh quy định. Chuyển nhượng BĐS TT 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010
Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với chuyển nhượng HĐ góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ: a) Chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và chuyển nhượng HĐ mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ nộp bản sao HĐ góp vốn hoặc HĐ mua nhà, mua căn hộ đã ký thay cho việc nộp bản sao giấy chứng nhận QSDĐ,... Chuyển nhượng HĐ góp vốn, mua nền nhà, mua căn hộ nếu PL quy định phải được tổ chức, cá nhân XD, KD nhà chấp thuận CN và đã được chấp thuận thì K cần có công chứng. - Kê khai, nộp thuế tại CCT địa phương nơi có BĐS chuyển nhượng hoặc tại tổ chức, cá nhân XD, KD nhà (nếu được CQT uỷ nhiệm thu Chuyển nhượng BĐS TT 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010
Bổ sung: - Đối với trường hợp người SDĐ do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ được CQNN có thẩm quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận QSDĐ chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. - Từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản cóhợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng. Chuyển nhượng BĐS TT 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010
Miễn thuế TNCN theo NQ số 32/2009/QH 12 1. Thu nhập từ KD (CN cư trú) : miễn 6 tháng đầu 2009 2. Thu nhập từ TLTC (CN cư trú) : miễn 6 tháng đầu 2009 3. Thu nhập từ đầu tư vốn : miễn năm 2009 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn : miễn năm 2009 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản : không được miễn 6. Thu nhập trúng thưởng : không được miễn 7. Thu nhập từ bản quyền : miễn năm 2009 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại : miễn năm 2009 9. Thu nhập từ nhận thừa kế (CN cư trú) : miễn 6 tháng đầu 2009 10. Thu nhập từ quà tặng (CN cư trú) : miễn 6 tháng đầu 2009
Kê khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập KKQT thuế của đơn vị trả thu nhập: Đối với tiền lương, tiền công Khai thuế tháng: Đơn vị trả TN không phải kê khai các khoản TN thuộc diện được miễn thuế nếu chi trả các khoản này sau ngày 01/7/2009. Trên tờ khai, chỉ tiêu về TN và số thuế KT hàng tháng chỉ phản ánh TNCT và số thuế TNCN đã khấu trừ. Khai quyết toán: Đơn vị chi trả thu nhập không phải QTT thuế đối với các khoản TN được miễn thuế và số thuế được miễn: chỉ phải kê khai quyết toán TN và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/09.
Kê Khai QT thuế năm 2009 Chỉ phải KK-QT đối với TN chịu thuế phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009. Kỳ tính thuế: ghi rõ là từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp : - Có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ; - Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau
Kê Khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập ĐV đơn vị trả thu nhập: Đối với tiền lương, tiền công theo HĐLĐ, thoả ước LĐTT hoặc theo quyết định lương thì thu nhập được miễn thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng thanh toán TLTC phải trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 06/2009 .Kể cả trường hợp trả trong 6 tháng cuối năm 20099 (CV 1700) Khoản tiền lương, tiền công 2008 được chi trả trong khoảng thời gian miễn thuế (1/1 – 30/6/2009) thì được miễn thuế.
Tiền thưởng năm 2009: (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13, ...) được miễn là 50% số tiền thưởng này. Nếu làm không đủ 12 tháng thì tính giảm tương ứng.Thời hạn không quá ngày 31/3/2010. phần tiền thưởng không thuộc diện được miễn thuế đơn vị chi trả phải khấu trừ thuế và kê khai QT thuế năm 2010 tiền thưởng tháng,quý: thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của tháng 1 đến tháng 6, quý I và quý II năm 2009. Thời hạn chi trả tiền thưởng quý I, quý II năm 2009 không quá ngày 31/12/2009. thu nhập khác như tiền nghỉ lễ, tiền nghỉ mát và các lợi ích khác... thì TN được miễn thuế là phần thu nhập thực tế chi trả trong thời gian được miễn thuế Kê Khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập
Đối với các khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc không bằng tiền): nếu chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì không phải KKQT, nếu chi vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải KKQT thuế năm 2009. Đối với CN được đơn vịchi trả TN bố trí phương tiện đưa đón từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày (trừ các đối tượng được hưởng theo chế độ quy định) thì phải tính vào TNCT của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này. Đơn vị chi trả TN căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên liệu phục vụ đưa đón CN tự xác định TN cá nhân thụ hưởng trong 6 tháng cuối năm 2009 để kê khai vào TNCT của CN đó, đồng thời thông báo cho CN thụ hưởng biết để kê khai vào TN của mình khi quyết toán thuế. Kê Khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập
+ Đối với CN được đơn vị chi trả TN bố trí ở tại nơi làm việc trong 6 tháng cuối năm 2009 thì phải tính vào TN của CN . TN này được xác định căn cứ vào CP KH tính theo % giữa diện tích CN đó sử dụng với diện tích sử dụng của cả căn nhà . Mức TN tính vào TNCT của cá nhân không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế từ TLTC (chưa bao gồm thu nhập được hưởng từ việc ở tại nơi làm việc). + Đối với các khoản khoán chi (như văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục, ăn ca,...) nếu đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối tượng được hưởng, về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó và không tính vào TN của CN. Đối với các ĐV chi trả TN là DN, mức khoản chi được thực hiện theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn của Luật thuếTNDN. Trường hợp Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TNDN không có hướng dẫn cụ thể về mức khoán chi thì mức khoán chi được thực hiện theo quyết định của HĐQT hoặc giám đốc hoặc Hội đồng thành viên (đối với DN); Các trường hợp chi cao hơn mức khoán quy định thì phần khoán chi cao hơn quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế. Kê Khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập
b. Đối với TN từ đầu tư vốn, CN vốn, CK, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Nếu chi trả các khoản TN trên của năm 2009 trước ngày 01/7/2010 thì các khoản TN này thuộcTN được miễn thuế, đơn vị chi trả không phải KKQT thuế; nếu chi trả sau ngày 30/6/2010 thì phải tính thuế Trường hợp ứng trước các khoản TN có nguồn gốc của năm 2010 và những năm tiếp theo trong năm 2009 thì phải tính thuế và KKQT toán thuế năm 2009 Đối với các khoản TN từ đầu tư vốn, CN vốn, CNCK của các năm từ năm 2008 trở về trước, năm 2009 mới được chi trả thuộc TN được miễn thuế TNCN; đơn vị chi trả không phải KKQT thuế TNCN năm 2009 đối với các khoản này. Kê Khai QT thuế năm 2009 của đơn vị trả thu nhập
Hồ sơ khai quyết toán thuế của đơn vị trả thu nhập TN từ TLTC: Tờ khai QT thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo TTsố 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo TT 20, cụ thể như sau: - Bảng kê TN từ TLTC trả cho CN có ký HĐ lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế. Trường hợp đơn vị chi trả TN thực hiện QT thay cho người LĐ thì trong Bảng kê, đơn vị phản ánh thêm nội dung tổng số thuế TNCN thực tế phải nộp năm 2009, số thuế còn phải khấu trừ thêm, số đã nộp thừa. Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN.
Hồ sơ khai quyết toán thuế của đơn vị trả thu nhập Chi trả các khoản TN từ đầu tư vốn, từ CNCK, từ bản quyền, nhượng quyền TM, từ trúng thưởng cho CN, trả thu nhập từ KD cho CN không cư trú; đơn vị lập tờ khai theo mẫu số 06/KK-TNCN, bảng kê theo mẫu số 06B/BK-TNCN (nếu có chi trả TN từ CNCK) Đối với các Công ty bảo hiểm, Công ty xổ số có chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý lập bảng kê QT số thuế TNCN đã KT của các đại lý theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo TT số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu là Công ty xổ số), mẫu số 02/KK-BH ban hành kèm theo TT số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu là Công ty bảo hiểm). Trong đó, nếu chi trả hoa hồng theo từng tháng thì không phải khai HH chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009; trường hợp thanh toán tiền HH không theo tháng thì phải căn cứ vào HĐ, tỷ lệ hoa hồng trên DT để xác định số tiền HH được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, số tiền HH phải tính vào TNCT để kê khai quyết toán thuế TNCN.
Phương thức nộp hồ sơ quyết toán: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế quản lý trực tiếp; Truyền các dữ liệu liên quan đến quyết toán thuế về cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông qua internet. Cơ quan thuế thông báo để các đơn vị chi trả biết địa chỉ nhận dữ liệu về quyết toán thuế TNCN. Gửi hồ sơ quyết toán thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp qua đường bưu điện. Phương thức nộp hồ sơ QT
Các trường hợp phải KKQT thuế: CN có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 > số thuế đã KT hoặc tạm nộp. CN có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau. CN có TN từ TLTC, từ KD tự tính số thuế phải nộp và số thuế đã KT (hoặc tạm nộp) trong năm để xác định mình có thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN hay không. KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD
KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD Hồ sơ quyết toán thuế: Kỳ tính thuế: trong các tờ khai và bảng kê cần ghi rõ kỳ tính thuế là từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009. Đối với CNKD: chỉ kê khai DT, TN các khoản giảm trừ,... tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009. Đối với CN có thu nhập từ TLTC: chỉ kê khai TN tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009.. Trường hợp khi QT thuế CN mới nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thì vẫn được tính giảm trừ.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Khai theo các chỉ tiêu tương ứng trong Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, PL theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo TTsố 20/2010/TT-BTC , PL theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký GTGC) ban hành kèm theo TT số 84/2008/TT-BTC Các chứng từ chứng minh số thuế đã KT đã tạm nộp trong kỳ, việc KK căn cứ các chứng từ KT thuế do đơn vị chi trả cấp. Trường hợp nhận TN từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhậnTN từ NN phải có tài liệu CM hoặc xác nhận về số tiền đã trả kèm theo thư xác nhận TN năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo TT số 84/2008/TT-BTC. Nơi nộp hồ sơ QT thuế là CQ thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả TN. Trường hợp CN khai thuế trực tiếp với CQ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại CQ thuế CN khai thuế trực tiếp. Đối với CN có TN từ TLTC từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ QT tại một CQ thuế nơi CN đăng ký GTGC hoặc tại CQ thuế CN đăng ký quản lý KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD
KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD Đối với cá nhân kinh doanh: Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC, mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) và các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong kỳ (nếu kê khai quyết toán để hoàn thuế). Nơi nộp hồ sơ QT thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý; Đối với CN, nhóm CNKD có từ 02 địa điểm KD trở lên thì thực hiện nộp hồ sơ QT thuế là một Chi cục Thuế nơi CN đăng ký giảm trừ gia cảnh.
KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD Đối với nhóm CNKD: CN đứng tên đại diện cho nhóm CNKD lập hồ sơ khai QT theo mẫu số 08B/KK-TNCN ( TTsố 20/2010/TT-BTC ) để xác địnhTNCT chung của cả nhóm và TNCT riêng của từng CN trong nhóm KD. - Mỗi CN trong nhóm được nhận 01 bản chính của tờ khai QT của nhóm và thực hiện khai QT thuế của CN. Hồ sơ khai QT thuế của CN: + Tờ khai QT thuế của nhóm CNKD (theo mẫu số 08B/KK-TNCN TT số 20/2010/TT-BTC ). + Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN Thông tư số 20/2010/TT-BTC , PL theo mẫu số 09C/PL-TNCN -TT số 84/2010/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh); Các CT đã tạm nộp thuế TNCN trong kỳ. Nơi nộp hồ sơ khai QT thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm CNKD thực hiện KD.
KKQT thuế 2009 đốivới CN cư trú có TN từ TLTC, từ KD CN vừa có TN từ TLTC vừa có thu nhập từ KD: Khai đầy đủ các chỉ tiêu trong Tờ khai QT thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN; PL theo mẫu số 09A/PL-TNCN; 09B/PL-TNCN - TT số 20/2010/TT-BTC, 09C/PL-TNCN - TT số 84/2008/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh). Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nới cá nhân hoạt động SXKD