400 likes | 554 Views
Windows Server 2003 hổ trợ 3 định dạng hệ thống tập tin khác nhau : FAT16, FAT32 và NTFS. Nếu muốn sử dụng những tính năng cao cấp như : Bảo mật file, folder, cấp quota, nén và mã hóa file. Thì phải format ổ cứng theo định dạng NTFS.
E N D
Windows Server 2003 hổ trợ 3 định dạng hệ thống tập tin khác nhau : FAT16, FAT32 và NTFS. • Nếu muốn sử dụng những tính năng cao cấp như : Bảo mật file, folder, cấp quota, nén và mã hóa file. Thì phải format ổ cứng theo định dạng NTFS.
Trên Windows Server 2003 / Windows 2000 / Windows XP có thể dùng lệnh CONVERT để chuyển đổi định dạng hệ thống tập tin từ FAT16, FAT32 sang NTFS mà không làm mất dữ liệu. Cú pháp : convert␣[ổ đĩa]:␣/fs:ntfs • Lệnh Convert chỉ tác dụng 1 lần. Khi muốn đổi lại từ NTFS sang FAT32 phải dùng lệnh Format.
Windows Server 2003 hổ trợ 2 loại đĩa lưu trữ : Basic và Dynamic, còn gọi là hệ thống lưu trữ căn bản và hệ thống lưu trữ động.
Bao gồm các Primary Partition và Extended Partition. • Mỗi ổ đĩa vật lý cho phép tạo tối đa 4 Partition. • Ta có thể tạo 3 Partition Primary và 1 Partition Extended.
Trên ổ cứng có 1 vùng dùng để ghi Disk Partition Table. Là nơi hệ điều hành đọc để theo dõi cách thức phân chia luận lý đang tồn tại trên ổ đĩa. • Disk Partition Table có độ lớn 64 Byte chia làm 4 mục, các thông tin về mỗi Partition Primary được ghi trên 1 mục chiếm 16 Byte, vì thế ổ cứng vật lý chỉ có thể chia làm 4 Partition. • Trong 1 thời điểm chỉ có 1 Partition được set Active, đó là Partition chứa HĐH dùng để boot máy.
Để vượt qua giới hạn chỉ được 4 ổ đĩa luận lý trên 1 ổ vật lý, ta có thể: • Chia ổ cứng vật lý thành 3 phân khu chính (Partition Primary) và 1 phân khu mở rộng (Extended Partition). • Rồi chia phân khu mở rộng này thành nhiều ổ đĩa luận lý (Logical Drive).
Trong 1 ổ đĩa vật lý có thể tồn tại 3 Primary Partition, nhưng chỉ có 1 Extended Partition.
Trình quản lý ổ cứng : Right click vào biểu tượng My Computer Manage Disk Mamagement. • Hình minh họa 1 ổ cứng Basic. Vùng Extended Vùng chưa cấp phát Vùng Primary Vùng Extendedđã sử dụng Vùng Extendedchưa sử dụng
Đây là tính năng mới của Windows Server 2003. • Chuyển đổi đĩa Basic thành đĩa Dynamic. • Đĩa lưu trữ Dynamic chia thành các Volume dynamic. • Volume Dynamic chỉ có thể truy cập bằng Win 2K3, Win 2K. • Windows Server 2003, Windows 2000 hỗ trợ các loại volume dynamic như sau :
Là loại Volume đơn giản, chỉ chiếm chổ trên 1 ổ đĩa Dynamic duy nhất. Không gian này có thể liên tục hoặc không liên tục.
Gồm 1 hoặc nhiều đĩa Dynamic (tối đa 32). Sử dụng khi muốn tăng kích thước Volume. • Dữ liệu ghi trên Volume theo thứ tự, hết đĩa này đến đĩa khác. • Nếu ta mở rộng Simple Volume sang 1 đĩa vật lý khác thì nó trở thành Spanned Volume.
Ngoài ra Win2K3 còn hỗ trợ loại kỹ thuật mới được gọi là RAID. • RAID là viết tắt của RedundantArraysofIndependentDisks (Các dãy đĩa dư thừa độc lập). • RAID thường chỉ được ứng dụng cho các máy chủ. • Nguyên lý của RAID là đổi dung lượng lấy tốc độ , hoặc sự an toàn dữ liệu. • Để thiết lập được một hệ thống RAID ta cần phải có ít nhất 2 đĩa cứng trở lên.
các đĩa cứng này được xếp thành các dãy (arrays). Dữ liệu được bộ điều khiển (RAID controller) phân bổ đều trên các đĩa trên dãy theo hàng ngang (data stripping) • Ưu điểm của RAID 0 là dữ liệu được chuyển tải rất nhanh nhưng nhược điểm của nó là chỉ cần một trong các đĩa của hệ thống bị trục trặc thì toàn bộ hệ thống sẽ đổ vỡ vì dữ liệu bị gián đoạn.
Dạng đơn giản nhất của dự phòng dữ liệu, HĐH ghi 2 bản giống hệt nhau của tất cả dữ liệu lên 2 ổ vật lý. Nên khi 1 ổ đĩa hỏng, dữ liệu vẫn không mất. • Có tính chịu lỗi (fault tolerant disk) • Chỉ cần 2 ổ vật lý
Các chuẩn này giống như RAID 1 nhưng có dùng thêm một đĩa để ghi nhận và sửa các lỗi trong việc phân bố dữ liệu ở các đĩa (Error Checking and Correction) làm nâng cao hơn độ tin cậycủa hệ thống.
Cũng giống như RAID 2, 3 nhưng thông tin về lỗi phân bố trên được chia đều trên các đĩa thành viên của các dãy. • Điều này sẽ làm tiết kiệm thời gian truy cập các đĩa hơn so với hai chuẩn RAID 2, 3.
Có tính năng vừa bảo vệdữ liệu vừa giảm thời gian đọc đĩa. • Dữ liệu được ghi đều lên các đĩa, và Strip kiểm lỗi parity (dùng để tái tạo lại dữ liệu gốc) cũng được ghi lên đĩa, nhưng luôn luôn trên đĩa vật lý khác biệt với đĩa ghi những dữ liệu tương ứng với nó. • Khi 1 đĩa bị hỏng, dữ liệu sẽ được tái tạo từ Strip kiểm lỗi parity trên các đĩa còn lại. • Khuyết điểm là nó đòi hỏi sức mạnh của CPU.
Cho phép ghép nhiều ổ đĩa vật lý để tạo thành ổ đĩa logic (volume). • Cho phép ghép nhiều vùng trống không liên tục trên ổ đĩa vật lý để tạo thành ổ đĩa logic. • Cho phép tạo những ổ đĩa logic có khả năng chịu lỗi cao, hoặc tăng tốc độ truy xuất…
Chương trình quản lý đĩa bằng GUI trên Windows Server 2003 • Để sử dụng được chức năng của chương trình ta phải đăng nhập bằng tài khoản thuộc group Administrator. • Console của chương trình nằm trong Computer Management, trong Storage phần Disk Management.
Right click lên ổ đĩa vật lý muốn xem thuộc tính, chọn Properties • Hộp thoại cung cấp các thông tin: • Số thứ tự vật lý • Loại đĩa: basic, dynamic, CD-ROM… • Trạng thái : Online… • Dung lượng tổng • Dung lượng chưa định dạng • v.v…
Right click lên ổ đĩa logic muốn xem thuộc tính, chọn Properties Tab General. • Cung cấp các thông tin như nhãn đĩa, loại, hệ thống tập tin, dung lượng đã sử dụng, dung lượng còn trống, tổng dung lượng. • Nút Disk Cleanup, dùng để mở chương trình xóa các tập tin không cần thiết, giải phóng không gian đĩa.
Tab Tools • Có các chương trình tiện ích dùng cho ổ đĩa • Chesk Disk : kiểm tra lỗi khi không thể truy xuất đĩa hoặc khởi động không đúng cách. • Defragment Now : dồn các tập tin trên đĩa, giúp truy cập nhanh hơn. • Backup Now : thực hiện sao lưu dữ liệu
Tab Hardware. • Liệt kê các ổ đĩa vật lý mà Windows Server 2003 nhận diện được. • Bên dưới là danh sách liệt kê các thuộc tính của ổ đĩa được chọn
Tab Sharing. • Dùng để cho phép chia sẻ hoặc không chia sẻ ổ đĩa cục bộ này. • Tất cả các ổ đĩa cục bộ mặc định đều được chia sẻ dưới dạng ẩn (có dấu $ sau tên chia sẻ)
Tab Security. • Table Security chỉ có khi partition này được định dạng bằng NTFS • Dùng để thiết lập quyền truy cập NTFS (Permission) cho user đối với partition này.
Tab Quota. • Tính năng cấp hạn nghạch đĩa cho người sử dụng, giúp quản lý hiệu quả dung lượng đĩa, tránh lãng phí. • Đã khảo sát ở bài Windows XP Pro, trong Windows Server 2003 chức năng cũng tương tự.
Nếu trên ổ đĩa vật lý còn không gian đĩa chưa cấp phát, thì ta có thể tạo Partition mới. • Right click lên vùng trống chưa cấp phát, chọn New Logical Drive
FAT32 Tin học Bách Khoa
Right click vào ổ đĩa logic muốn thay đổi ký tự Change Drive Letter and Path. • Hộp thoại Change Drive Letter and Path for… xuất hiện. • Nhấn nút Change… để mở tiếp hộp thoại sau. • Chọn trong danh sách Assign the following drive letter, một ký tự mình muốn. • Click OK để đồng ý sự thay đổi
Right click vào ổ đĩa logic muốn xóa, chọn Delete… • Hộp thoại Delete logical drive xuất hiện cảnh báo tất cả dữ liệu trong ổ logic này sẽ bị mất. • Nhấn Yes để xác nhận lại lần nữa thao tác này.
Mở trình quản lý đĩa. • Right click vào đĩa muốn convert. • Chọn Convert to Dynamic Disk… Chọn ổ vật lý muốn convert OK. • Những ổ đĩa trong list bên dưới sẽ convert Convert. • Click Yes trong các hộp thoại yêu cầu lập lại xác nhận. • Các Simple Volume vừa được convert từ ổ đĩa Basic.
RAID 1 đáp ứng nhu cầu bảo toàn dữ liệu, chỉ cần 2 ổ đĩa vật lý. • Right click vào phần đĩa chưa sử dụng, chọn New Volume… • Hộp thoại Wizard xhiện Next • Chọn kiểu RAID muốn thực hiện, ở đây ta chọn Mirrored Next.
Chọn ổ đĩa thứ 2 đưa vào danh sách Add > • Nhập dung lượng sử dụng cho Volume này Next. • Ký tự trong Text box sẽ áp đặt cho Volume, có thể đổi tùy ý Next. • Chọn các thông số sẽ Format cho Volume này Next • Nhấn Finish để hoàn thành việc tạo Volume.
Đợi trong vài phút để hệ thống định dạng cấu hình và tạo Volume mới. • Volume được RAID theo chuẩn Mirror đã được tạo xong và sẵn sàng để sử dụng cho việc lưu trữ.
RAID 0 thường dùng để tăng cường tốc độ đọc và ghi dữ liệu. • Các thao tác đầu giống như khi cài đặt RAID 1, nhưng trong hộp thoạichọn kiểu RAID, ta chọn Striped Next. • Chọn ổ đĩa và dung lượng sẽ sử dụng Next. • Chọn ký tự sẽ assign cho volume Next.
Nhập các thông số định dạng cho Volume. Next. • Nhấn Finish để hệ thống bắt đầu tạo Volume mới. • Volume mới đã được tạo xong và xuất hiện trong Disk Management. • Và xuất hiện trong Windows Explore thông qua ký tự đại diện.
Đây là kiểu RAID vừa có tính tăng tốc vừa bảo toàn được dữ liệu khi có sự cố xảy ra cho ổ cứng. • Kiểu RAID này cần ít nhất là 3 ổ đĩa vật lý. • Các thao tác giống như tạo các RAID khác, nhưng ở đây ta chọn RAID-5 Next • Trình tự tạo RAID sẽ tiến hành và trong Computer Management xuất hiện Volume RAID mới.
Các RAID xuất hiện trong Windows Explore với ký tự đại diện. • Người dùng chỉ thực hiện lưu trữ và truy xuất mà không cần quan tâm đó là loại Volume gì.