E N D
Trong hoạt động thương mại, hình thức mua trả góp rất thông dụng đối với mặt hàng có giá trị cao và khách hàng là những người có nguồn thu nhập ổn định. Do người mua không có khả năng hoặc không muốn trả một lần mà muốn trả trong nhiều kỳ với một lãi suất nhất định.
Để đơn giản cho khách hàng, việc thanh toán trả góp sẽ ấn định số tiền trả hàng tháng là đều nhau, như vậy người mua chỉ cần chuẩn bị số tiền cho mỗi tháng và trả trong một số kỳ nhất định để hết nợ vay mà không phải bận tâm trả vốn bao nhiêu, trả lãi bao nhiêu.
5.1. Bàitoánbánhàngtrảgóp Cửa hàng Dsshop có bán xe theo phương thức trả góp, vốn và lãi sẽ trả đều từng tháng với một số tiền nhất định, ngoài tiền mua xe, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền lãi theo một lãi suất ấn định. Cửa hàng áp dụng phương thức tính lãi theo vốn để không thiệt hại cho khách hàng (có nghĩa là khách hàng vẫn bảo đảm trả đúng lãi suất ấn định). Thí dụ khách hàng mua xe Dream II trị giá 32 triệu đồng, trả trước 12 triệu, phần còn lại sẽ trả đều trong 24 tháng với lãi suất mỗi tháng là 1.05%.
5.1.1. Cách tính số tiền trả góp đều. Cách tính không trừ phần lãi của vốn đã trả.
5.1.1. Cách tính số tiền trả góp đều. Cách tính này làm thiệt hại khách hàng vì mỗi khách hàng đã trả một phần vốn nên số tiền trả lãi phải giảm dần, nhưng cách tính này mỗi tháng khách hàng vẫn trả số lãi cho phần vay 20 triệu đồng. Cách tính này chỉ tính tiền lãi sẽ trả trên phần vốn vay còn lại, nhưng vì số tiền trả hàng tháng cố định nên để tính chính xác khá phức tạp. Excel sẽ cung cấp hàm PMT giúp chúng ta tính ra số tiền trả hàng tháng rất dễ dàng.
5.1.1. Cách tính số tiền trả góp đều. Cụ thể như sau:
5.1.2. Phốihợphàm PMT và Goal seek đểxácđịnhlãisuấttrảgóp. Vídụ: Tạimộtcửahàngbánxetrảgópvớibảnggiásau: Chúng ta phối hợp hàm PMT và Goal seek để xác định lãi suất thực khi mua xe trả góp. (86.9) – 1680 – 24 không trừ phần lãi do vốn vay giảm hàng tháng - không đúng với bản chất khi mà số tiền vay giảm dần theo từng tháng và do đó số tiền lãi sẽ giảm.
5.1.2. Phốihợphàm PMT và Goal seek đểxácđịnhlãisuấttrảgóp. Để xác định chúng ta thực hiện như sau: Tại cell D8 ta lập công thức =PMT(C6,C7,C5) Khi đó D8 sẽ có giá trị là (79.08) như hình sau: Nếu chúng ta mua theo bảng giá của cửa hàng thì lãi suất thực chất chúng ta phải trả là bao nhiêu?
5.1.2. Phốihợphàm PMT và Goal seek đểxácđịnhlãisuấttrảgóp. Sau đó kết hợp sử dụng hàm Goal seek như hộp thoại sau: Ta được kết quả.
5.1.2. Phốihợphàm PMT và Goal seek đểxácđịnhlãisuấttrảgóp. Như vậy nếu trả theo cách tính của cửa hàng thì lãi suất chúng ta phải chịu hàng tháng cho phần vốn vay là 1.8% thay vì 1% như thông báo của của hàng. Từ ví dụ trên chúng ta cũng dễ dàng trả lời câu hỏi giả sử chúng ta muốn trả mỗi tháng là 75 USD trả trong 24 tháng, thì chúng ta cần trả trước bao nhiêu?
5.1.3. Cảitiếnbảngtínhtiềntrảgóp Chúng ta lần lượt thực hiện các bước sau: Bước 1: Tại sheet 1 ta lập danh mục các loại xe và giá bán tại cửa hàng, thí dụ cửa hàng Ds shop có bán 10 loại xe với giá cả như trong bảng sau: Tỷ Giá 1USD = 20800 VND Đặt tên cho sheet này là DANHSACHXE
5.1.3. Cảitiếnbảngtínhtiềntrảgóp Bước 2: Đặt tên khối cho danh mục xe, thực hiên như sau: Chọn khối dữ liệu A3:B12 kể cả dòng tiêu đề Vào Insert\Name\Create sẽ xuất hiện hộp thoại Create names Click tắt dấu nháy Left column, chỉ còn dấu Top row (có ý nghĩa lấy dữ liệu của các cell thuộc hàng đầu tiên của khối chọn làm tên cột trong khối, trong ví dụ này Excel sẽ tự hiểu LOAI_XE là tên khối cột A3:A12 và GIA là tên khối cột B3:B12). Lưu ý tên khối không bỏ dấu.
5.1.3. Cảitiếnbảngtínhtiềntrảgóp Bước 3: Trong sheet 2 (TINHTIEN) chúng ta lập bảng tính tiền trả góp theo dạng sau: Tạo Combo box Tạo spin box tăng giảm USD Tạo spin box tăng giảm lãi suất Tạo spin box tăng giảm kì gửi
5.2. Trảgópđềutheotừngkì, xácđịnhphầnlãivàvốntrảtrongtừngkì. Để biết được số tiền trả vốn và số tiền trả lãi hàng tháng, Excel cung cấp 2 hàm PPMT và IPMT mà việc sử dụng hàm này cũng tương tự như hàm PMT. • a. Cú pháp hàm PPMT • =PPMT(rate,per,nper,pv) • b. Cú pháp hàm IPMT • =IPMT(rate,per,nper,pv) • Per: Số thứ tự của kì trả góp, muốn tính kì trả góp thứ 4 thì per = 4.
5.2. Trả góp đều theo từng kì, xác định phần lãi và vốn trả trong từng kì. c. Bài toán Khách hàng mua nhà trả góp của công ty kinh doanh nhà Thành phố với số tiền mua nhà 90 trđ, trả trước 30 trđ và còn nợ 60 trđ, lãi suất hàng quý là 3.2%, khách hàng sẽ trả góp trong 12 quý, mỗi quý trả 1 lần. Hãy tính số tiền khách hàng phải trả đều mỗi quý, số tiền phải trả gốc mỗi quý và số tiền lãi phải trả mỗi quý. Trường hợp khách hàng đã trả được 5 quý, đến quý thứ 6 khách hàng muốn trả hết phần vốn vay. Hãy xác định số tiền khách hàng phải trả? Để giải quyết bài toán này chúng ta áp dụng hàm PPMT và IPMT
5.2. Trả góp đều theo từng kì, xác định phần lãi và vốn trả trong từng kì. d. Sử dụng hàm PPMT, IPMT để giải bài toán Chúng ta tổ chức và lập công thức trên bảng tính như sau:
5.2. Trả góp đều theo từng kì, xác định phần lãi và vốn trả trong từng kì. d. Sử dụng hàm PPMT, IPMT để giải bài toán Chúng ta tổ chức và lập công thức trên bảng tính như sau:
5.2. Trả góp đều theo từng kì, xác định phần lãi và vốn trả trong từng kì. Kết quả tính toán như sau: Số lãi phải trả trong quý 6 là = B13 Số vốn còn tính đến quý 6 là =SUM(C13:C19) Cộng lại 2 số tiền trên chúng ta sẽ có số tiền khách hàng phải trả tại quý 6.