120 likes | 306 Views
Bài số 1 CÁI GÌ QUÝ NHẤT. Phần từ mới 1. trâu bò 水牛 黄牛 2. chỉ sợi cây 根,条 3. gấp a. 加倍 gấp đôi b. 折 gấp sách / gấp chăn 4. giục / giục giã 催促 5. lên tiếng / phát ngôn 发言 6. kẻ 人,者(贬义词,含蔑意) 7. gặp mặt 一般的聚会 gặp gỡ 领导人的会见.
E N D
Phần từ mới 1. trâu bò 水牛 黄牛 2. chỉ sợi cây 根,条 3. gấp a. 加倍 gấp đôi b. 折 gấp sách / gấp chăn 4. giục / giục giã 催促 5. lên tiếng / phát ngôn发言 6. kẻ 人,者(贬义词,含蔑意) 7. gặp mặt 一般的聚会 gặp gỡ 领导人的会见
8. lượt a. 次,趟 năm lần bẩy lượt 三番五次 b. 轮流 đến lượt anh trả lời 轮到你回答 9. ghê gớm 恐怖 ghê tởm 可怕,肉麻 10. lông mày眉毛 lông mì 睫毛 11. giật mình 吓我一跳 12. té ra / hoá ra / thì ra原来如此 13. vui tính 反义词khó tính 14. hà tiện / keo kiệt 吝啬
Phần Từ Ngữ 1. kể: a: nói rõ đầu đuôi. --Anh kể lại nội dung của bài văn này. --Cô giáo kể chuyện cổ tích cho các em nghe. b: nói cho đúng ra. Cũng nói “kể ra” --Kể anh ấy cũng chịu khó đấy. --Kể ra nó cũng không kém ai cả.
2. ghê a: gây tác động khó chịu đến thần kinh. --Trời lạnh ghê cả người. --Thấy bẩn mà ghê. b: đáng kinh sợ, đáng kinh ngạc. --Thằng ấy ghê thật. --Mặt nó dữ quá, trông ghê thật. c: quá, lắm, thường đặt sau một số tính từ hoặc động từ chỉ tâm lý, chỉ mức độ cao. --Bản báo cáo này dài ghê. --Món ăn này ngon ghê.
3. khiếp a: sợ hãi. --Trông thấy hổ, ai mà chẳng ghê. --Sét đánh, chị ấy khiếp sợ quá. b: mức độ cao làm cho kinh sợ. --Máy truyền hình loại này giá đắt khiếp. --Nhà xí này bẩn quá, ruồi muỗi nhiều khiếp. 4.cứ a: làm việc chỉ theo ý mình, bất chấp mọi điều kiện. --Lúc nãy vừa có một chú dê đực không nghe lời can ngăn, cứ đi qua cầu, nên đã bị rơi tỡm xuống nước. --Đừng sợ, cứ nói.
b: lấy một phạm vi nào đó, về thời gian, không gian hoặc số lượng làm điều kiện tất yếu. --Cứ đúng bảy giờ là cửa hàng mới mở cửa. --Cứ đến cái phút cuối cùng trong ngày ba mươi Tết, dân tộc ta lại có truyền thống đốt pháo tiễn đưa năm cũ, đón chào năm mới. --Cự 10 người thì có một người có trịnh độ đại học. c: biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định. --Việc gì mà lại cứ cuống lên thế. --Chị ấy nói cứ như là thật.
5. ngơ ngác: chỉ vẻ mặt ngạc nhiên không hiểu ra rao, không biết nên làm thế nào. --Anh ấy xuống xe, vừa đi vừa nhìn ngơ ngác như mới đến thành phố này lần đầu. --Bỗng nghe thấy ngoài cửa ồn ào lên, anh Vân ngơ ngác nhìn ra ngoài, không hiểu đã xảy ra chuyện gì.
6. chê cười chê: tỏ ra không thích, không vừa ý, cho là kém, là xấu. --Bạn bè nên giúp nhau, đừng cứ chê nhau. --Thức ăn chỉ có thế, không muốn ăn thì thôi, đừng chê nhé. chê cười: chê và cười (nói khái quát). --Đừng làm điều gì xấu để người ta chê cười. --Làm việc bất nhân, thiên hạ chê cười.
KHÁCH HÀNG KHÓ TÍNH Có một người một chân to một chân nhỏ. Anh ta nói với một người bạn: --Mình chưa bao giờ tìm được một đôi giầy cho vừa chân. --Tại sao anh không đến hiệu giầy?—Người bạn hỏi:--Một anh thợ giầy giỏi sẽ đóng giầy vừa chân cho anh được đấy. --Tôi chưa bao giờ đi đóng giầy, vì đóng giầy chắc đắt lắm. --Không, một số hiệu không lấy đắt đâu. Ở làng tôi có một người đóng giầy giỏi lắm mà giá lại rất rẻ.
Người bạn ấy viết địa chỉ vào một tờ giấy và đưa cho anh. Mấy ngày sau, anh ấy đến hiệu giầy ở làng người bạn. Người đóng giầy nhận làm. Một tuần sau anh ta quay trở lại, xem giầy. Anh bực bội nói với người đóng giầy: --Ông thật là một người đần độn. Tôi bảo ông hãy đóng một chiếc to hơn chiếc kia thì ông lại đi đóng một chiếc nhỏ hơn chiếc kia.
CÁI MỒM MÀ NÓI KHOÁC Ngày xưa có một chàng thanh niên có tính hay nói khoác. Một hôm, anh lại nói khoác với người ta. Anh ấy nói: “Huyện ta có một người to cao khiếp, chân có thể đạp đất, đầu có thể ngất trời, anh xem người này có to cao không?”Người mà nghe anh ấy nói khoác nói: “Người này chưa lấy gì làm to cao lắm. Quê ta có một người mới to cao chứ, người ấy há cái mồm ra thì môi trên ngất đến trời, môi dưới chạm tới đất.” Chàng thanh niên này hỏi một cách kỳ lạ: “vậy thì thân của người này ở đâu nhỉ?” Người ấy nói: “Người này chẳng có thân đâu, riêng chỉ có một cái mồm to hay nói khoác đấy.”