350 likes | 706 Views
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ : PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LÚA GIỐNG VÀ LÚA THỊT TRUYỀN THỐNG. GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN TH:NHÓM 2. Phương pháp bảo quản lúa giống và lúa thịt truyền thống. GiỚI THIỆU CHUNG I. Khái niệm. Lúa giống là lúa được giữ lại, bảo quản phục vụ cho công tác sản xuất vụ sau.
E N D
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ :PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LÚA GIỐNG VÀ LÚA THỊT TRUYỀN THỐNG GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN TH:NHÓM 2
Phương pháp bảo quản lúa giống và lúa thịt truyền thống
GiỚI THIỆU CHUNGI. Khái niệm • Lúa giống là lúa được giữ lại, bảo quản phục vụ cho công tác sản xuất vụ sau. • Lúa thịt hay là lúa thương phẩm sử dụng làm giống, phân phối trên thị trường làm lương thực thực phẩm.
II. Cấu tạo chung của hạt lúa • Vỏ trấu: + Do hai lá của gié lúa + Thành phần của vỏ trấu: thay đổi tùy thuộc vào giống và điều kiện đất đai.
Quả thóc (hạt gạo lức) + Được bọc bằng một màng chất sơ gọi là vỏ quả thường được xem như là một lớp da bạc, dể dàng bị bóc đi trong quá trình xay xát làm trắng gạo. + Vỏ quả bao gồm 3 lớp kể từ ngoài vào: vỏ ngoài, vỏ giữa, lớp có thớ chéo. ngay dưới lớp vỏ quả là lớp vỏ lụa, lớp mỏng tế bào nhưng không sơ bằng lớp vỏ quả. Lớp vỏ này chứa nhiều dầu và Protein, ít tinh bột giống áo của hạt.
+ Dưới lớp vỏ lụa là lớp cám, được gọi là aleurone dày và với nhiều lớp tế bào. Lớp này giàu Vitamin, chất khoáng, Protein, dầu, ít tinh bột. + Phần còn lại của vỏ thóc là nội nhủ chủ yếu là tinh bột với nồng độ thấp. + Ở phần cuối của hạt (chỗ dính vào chùy hoa của lúa) mầm (hay phôi) nằm ở nội nhủ tinh bột. Phôi phức tạp này là sức sống của hạt thóc từ đó phát triển ra cây lúa.
III. Lý tính • Chiều dài hạt: không cố định (do có sự biến động của chiều dài râu và cuống hoa). Chiều dài hạt bằng chiều dài hạt gạo (không phải hạt thóc) • Bề mặt vỏ trấu có nhiều lông tủ, bề mặt vỏ trấu sần sùi và có tính mài mòn vì hàm lượng silic cao. • Giá trị sinh nhiệt của vỏ trấu: vỏ trấu có giá trị sinh nhiệt lớn.
Khoảng không giữa trấu và hạt gạo lức: khoảng trống này có ý nghĩa trong việc thiết kế trong việc xay xát. • Vỏ quả: có tác dụng bảo vệ quả chống oxi xâm nhập vào. Nếu vỏ quả bị hư hỏng thì sự oxi hóa cản trở mùi ôi. Kết quả mất phẩm chất nghiêm trọng của hạt gạo.
Góc nghỉ: có ý nghĩa trong việc xây dựng các phương tiện tồn trữ hạt rời và việc tính toán kích thước các thùng chứa trung gian có dung tích cho trước. • Góc ma sát: là góc nghiên cố định, có ý nghĩa trong việc thiết kế thùng chứa tự đổ và phương tiện tồn trữ hạt rời. • Tỷ trọng hạt rời: Số liệu này quan trọng trong việc tính toán kích thước của các phương tiện bảo quản rời và thùng chứa không gian có dung tích cho trước
IV. Hiện tượng hư hỏng xãy ra trong quá trình bảo quản Chia làm 3 nhóm: + Nhóm yếu tố thuộc bản thân hạt: tính di truyền, độ tổn thương khi gặt đặp, ẩm độ hạt… + Nhóm yếu tố thuộc môi trường: nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí tồn trữ. + Nhóm yếu tố thuộc lây nhiễm và phòng trừ: men mốc, sâu mọt, chuột…
I. Phương pháp bảo quản lúa thịt • Về nguyên tắc việc bảo quản lúa gồm các bước như sau: + Thu hoạch -> làm sạch -> phân loại -> làm khô -> bảo quản
1.1. Thu hoạch • Kiểm tra tiêu chuẩn: lúa chín đều thì thu hoạch. • Cắt lúa xong nên suốt lúa và ra hạt trong ngày. • Nếu không suốt được phải bó lại dựng nơi khô mát • Trước khi suốt phải vệ sinh thùng suốt, thúng, đệm và bao chứa.
1.2. Làm sạch • Sau khi đập tuốt cần loại bỏ tạp chất vô cơ: sỏi, cát, đá, kim loại… • Loại bỏ các tạp chất hữu cơ: lá tươi, rơm rạ, phân gia súc…
1.3. Phân loại • Loại bỏ hạt xanh, hạt lép, hạt bị tróc vỏ, hạt vỡ trong quá trình vận chuyển, tuốt, đập, những hạt sâu bệnh • Phương pháp là sàng hoặc là rây nhờ sức gió của quạt điện, gió trời.
1.4. Làm khô • Lúa được làm khô bởi các phương pháp sau: + Phương pháp phơi nhanh: Lúa được phơi dưới ánh nắng mặt trời nhiệt độ không khí lên cao có thể lên tới 40 độ. Nhiệt độ sân – xi măng có thể lên tới 70 độ.
+ Ưu điểm: thời gian phơi nhanh có thể từ 2 đến 3 nắng là đạt. • + Nhược điểm: làm giảm khả năng nảy mầm của hạt giống hoặc làm giảm chất lượng của hạt thóc thương phẩm.
+ Phương pháp phơi lâu: Phơi trong nắng nhẹ hoặc trong bóng râm. Phơi dưới nắng ngày thứ nhất khoảng 2 giờ, ngày thứ 2 trong 3 giờ, ngày thứ 3 trong 4 giờ
+ Ưu điểm: phương pháp này là đảm bảo độ nảy mầm của giống và chất lượng của lúa thương phẩm. + Nhược điểm: tốn công sức và thời gian.
1.5. Bảo quản • Lúa có lớp vỏ trấu có tác dụng hạn chế các tác động của ngoại cảnh: nhiệt độ, độ ẩm và ngăn cản sự xâm nhiễm của vi sinh vật • Sau khi phơi khô thóc được chế biến sử dụng ngay hoặc được đưa vào bảo quản. Trong quá trình bảo quản cần đảm bảo thóc không bị ướt, không bị men mốc xâm hại, không xảy ra hiện tượng bốc nóng, không bị côn trùng, chuột tấn công
1. Thu hoạch + Lúa giống trước thu hoạch phải được khử lẫn đạt tiêu chuẩn. Sau đó tiến hành thu hoạch nếu ruộng kế bên khác giống, tốt nhất nên bỏ lại 1- 2m ở cạnh ruộng bên để làm lúa ăn.
+ Trước khi suốt phải vệ sinh thùng suốt thật kỹ đảm bảo không còn hạt lúa khác giống lẫn trong lúa giống. Đệm thúng, bao chứa giống phải giặt sạch, phơi khô, nếu cần thiết phải phun các loại thuốc trừ nấm, mọt. + Bao đựng lúa giống là bao mới, nếu cũ phải lộn ra giũ sạch.
2. Làm sạch +Rê thật sạch để loại hạt lép, hạt lửng. Vì những hạt này thường mang mầm bệnh và khi tồn trữ thì nấm bệnh sẽ phát triển vì thế làm giảm sức nảy mầm.
3. Làm khô + Khi ra hạt xong phải được phơi hoặc sấy ngay trong ngày. Từ khi cắt đến khi làm khô trong vòng 20 giờ. Nếu thời gian này kéo dài thì dù phơi sấy thật khô sức sống của hạt bị giảm.
+ Lúa mới gặt độ ẩm thường là 25- 27%. Phơi trong nắng nhẹ để rút độ ẩm còn 18% trong nắng thứ nhất, sang nắng thứ hai còn 12% là đạt. + Nên phơi trong nắng nhẹ. Trong trường hợp nắng gắt thì phải có những biện pháp để làm giảm nhiệt độ sân phơi. Chẳng hạn như phơi ở sàn đất có trải lưới cước thay vì sàn gạch, xi măng. Vì hạt có thể bị chết khi nhiệt độ lên đến 42- 45 độ C. + Khi lúa đạt độ ẩm 12% thì không vô bao liền mà để nguội ít nhất là 6 giờ.
4. Bảo quản + Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống, ẩm độ hạt và nhiệt độ không khí là quan trọng nhất. Hạt càng khô, nhiệt độ không khí càng mát thì tuổi thọ giống càng cao. + Bảo quản số lượng ít ở nông hộ: Có thể bảo quản trong lu, hạt, cót, bao hoặc thùng tôn có nắp đậy. Lúa phải thật khô 12- 13% ẩm độ. Định kỳ nắng ráo đem ra phơi lại.
Chú ý: nơi để phải thoáng mát không có nắng rọi tới. + Bảo quản số lượng lớn dạng bao trong kho. Đây là phương pháp áp dụng nhiều ở công ty giống. Nếu là kho lạnh thì rất lý tưởng, nếu là kho thường thì phải tuân thủ các quy định về thiết kế và xây dựng kho như: ở nơi cao ráo, nền đất cứng, chiều dài theo hướng đông tây dễ khử trùng.
+ bảo quản số lượng lớn dạng đổ xá, có thông thoáng + đây là phương pháp sản xuất trong tương lai cần vốn đầu tư lớn. Đặc điểm của phương pháp này là thông gió cưởng bức ở các nước ôn đới thông gió và không khí lạnh có tác dụng làm nguội hạt.
III. Kiểm tra và sử lý sự cố 3.1. Kiểm tra + kiểm tra định kì 15 ngày/lần. Độ ẩm dưới 14%, nhiệt độ<35 độ, mật độ côn trùng 10 đến 20 con/kg + Kiểm tra nhiệt độ: cắn hạt giòn, đanh, cảm giác bàn tay lúa lạo xạo => Độ ẩm <14%
+ Kt tạp chất: xục tay sâu vào đống lúa rút tay ra xem có bụi bẩn tạp chất không + Kt hạt vàng: lấy 100g lúa đều ở các điểm, bóc vỏ để tìm hạt vàng, tính tỉ lệ + Kt tỉ lệ hạt rạng nứt: lấy 100 hạt ở các điểm bóc vỏ quan sát tính tỉ lệ + Kt mật độ côn trùng: đếm côn trùng tính lượng/kg
3.2. Xử lý sự cố + Hiện tượng bốc nóng: cần xử lý ngay chỗ bốc nóng cục bộ, cào đảo đống hạt, thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức để làm nhiệt, làm khô lúa + Hiện tượng động sương: cào đảo ngay chỗ đọng sương, phơi khô lúa, thông hơi nước. + Hiện tượng nhiễm côn trùng: cần sàng sẩy, quạt tách côn trùng khỏi đống lúa, diệt côn trùng và làm khô
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO • Đặng Quang Lộc (1996), Bảo Quản Nông Sản • Trần Minh Tâm (1997), Bảo Quản Và Chế Biến Nông Sản Sau Thu Hoạch, NXB Nông Nghiệp TP.HCM • Phạm Văn Hiền (2009), Bài giảng Bảo Quản Nông Sản, ĐH Nông Lâm TP.HCM • Bannhanong.com.vn • Khoahocdoisong.com.vn • Agriviet.com • Tiengiangdost.gov.vn