1 / 5

Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩm trên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng

Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩm trên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin. 1. ĐỘNG LỰC. 3. PHƯƠNG PHÁP (tt). 4. KẾT QUẢ (tt).

mostyn
Download Presentation

Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩm trên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩmtrên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin 1. ĐỘNG LỰC 3. PHƯƠNG PHÁP (tt) 4. KẾT QUẢ (tt) Ontology mô tả các khái niệm cơ bản trong một ứng dụng và xác định mối liên hệ giữa các khái niệm này. Quảng cáo xuất hiện tràn lan trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến người dùng cảm thấy bối rối khi cần lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp. Thành phần của một ontology: lớp, thuộc tính và ràng buộc. Facebook Open Graph Ontology Web Language (OWL) là ngôn ngữ được sử dụng để xuất bản và chia sẻ dữ liệu. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ về người dùng và các sản phẩm. Friend Of A Friend (FOAF) Là một bộ từ vựng chuẩn dùng để mô tả người và các mối quan hệ. Người dùng và quán Mạng lưới người dùng, quán và dịch vụ SPARQLlà một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu RDF, và được coi là một trong những công nghệ chủ chốt của semantic web. 5. KẾT LUẬN Average Facebook session lasts 37 minutes, Twitter 23 minutes. More than 400 million people use Facebook daily 1. 1: http://www.slideshare.net/stevenvanbelleghem/social-media-around-the-world-2011 Đề tài đã cho thấy khả năng vô cùng mạnh mẽ của hệ cơ sở tri thức trong việc mô phỏng các mối quan hệ trong một mạng xã hội hay trong một thế giới thực. Từ việc các mối quan hệ được thể hiện trực quan cùng với khả năng truy vấn đơn giản nhưng mạnh mẽ của SPARQL, các thông tin hữu ích có thể được rút ra một cách nhanh chóng. Phương thức tư vấn được áp dụng trong đề tài còn giải quyết được một khuyết điểm cố hữu của nhiều phương pháp tư vấn khác, đó là việc thiếu dữ liệu ban đầu của người cần được tư vấn. Do thời gian thực hiện đề tài khá ngắn, đề tài chỉ mới khai thác được một phần nhỏ khả năng thực sự của hệ tri thức. Trong thời gian tới, nhóm thực hiện sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khai thác một cách hiệu quả nhất nguồn dữ liệu vô tận từ các mạng xã hội đem lại. 4. KẾT QUẢ 2. MỤC TIÊU Xây dựng một hệ cơ sở tri thức nhằm mô phỏng các mối quan hệ bạn bè trong một mạng xã hội và Sử dụng dữ liệu từ những mối quan hệ này để giúp người dùng có những đánh giá khách quan hơn về các sản phẩm. 6. MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ontology mô tả các mối quan hệ giữa người với các quán cà phê. 3. PHƯƠNG PHÁP Tư vấn chọn quán Natalya F. Noy and Deborah L. McGuinness, Ontology Development 101: A Guide to Creating Your First Ontology, 2001. Horrocks, I.; Patel-Schneider, P. F. & van Harmelen, F.From SHIQ and RDF to OWL: The Making of a Web Ontology Language, Journal of Web Semantics, Elsevier, 2003, 1, 7-26. Truy vấn bằng SPARQL Nghiên cứu các quán cà phê. Nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Anh Tuấn vì sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đối với nhóm. Nhóm thực hiện cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của khoa Hệ thống thông tin cùng các bạn sinh viên lớp HTTT02 vì kiến thức và sự say mê nghiên cứu của thầy cô và các bạn là động lực lớn giúp nhóm hoàn thành đề tài. Nhóm Hạt Cát Thử nghiệm với mạng xã hội Facebook. Các quán được tư vấn và nguyên nhân từng quán được chọn.

  2. Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩmtrên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin 1. ĐỘNG LỰC 3. PHƯƠNG PHÁP (tt) 4. KẾT QUẢ (tt) Ontology mô tả các khái niệm cơ bản trong một ứng dụng và xác định mối liên hệ giữa các khái niệm này. Quảng cáo xuất hiện tràn lan trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến người dùng cảm thấy bối rối khi cần lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp. Thành phần của một ontology: lớp, thuộc tính và ràng buộc. Facebook Open Graph Ontology Web Language (OWL) là ngôn ngữ được sử dụng để xuất bản và chia sẻ dữ liệu. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ về người dùng và các sản phẩm. Friend Of A Friend (FOAF) Là một bộ từ vựng chuẩn dùng để mô tả người và các mối quan hệ. Người dùng và quán Mạng lưới người dùng, quán và dịch vụ SPARQLlà một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu RDF, và được coi là một trong những công nghệ chủ chốt của semantic web. 5. KẾT LUẬN Average Facebook session lasts 37 minutes, Twitter 23 minutes. More than 400 million people use Facebook daily 1. 1: http://www.slideshare.net/stevenvanbelleghem/social-media-around-the-world-2011 Đề tài đã cho thấy khả năng vô cùng mạnh mẽ của hệ cơ sở tri thức trong việc mô phỏng các mối quan hệ trong một mạng xã hội hay trong một thế giới thực. Từ việc các mối quan hệ được thể hiện trực quan cùng với khả năng truy vấn đơn giản nhưng mạnh mẽ của SPARQL, các thông tin hữu ích có thể được rút ra một cách nhanh chóng. Phương thức tư vấn được áp dụng trong đề tài còn giải quyết được một khuyết điểm cố hữu của nhiều phương pháp tư vấn khác, đó là việc thiếu dữ liệu ban đầu của người cần được tư vấn. Do thời gian thực hiện đề tài khá ngắn, đề tài chỉ mới khai thác được một phần nhỏ khả năng thực sự của hệ tri thức. Trong thời gian tới, nhóm thực hiện sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khai thác một cách hiệu quả nhất nguồn dữ liệu vô tận từ các mạng xã hội đem lại. 4. KẾT QUẢ 2. MỤC TIÊU Xây dựng một hệ cơ sở tri thức nhằm mô phỏng các mối quan hệ bạn bè trong một mạng xã hội và Sử dụng dữ liệu từ những mối quan hệ này để giúp người dùng có những đánh giá khách quan hơn về các sản phẩm. 6. MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ontology mô tả các mối quan hệ giữa người với các quán cà phê. 3. PHƯƠNG PHÁP Tư vấn chọn quán Natalya F. Noy and Deborah L. McGuinness, Ontology Development 101: A Guide to Creating Your First Ontology, 2001. Horrocks, I.; Patel-Schneider, P. F. & van Harmelen, F.From SHIQ and RDF to OWL: The Making of a Web Ontology Language, Journal of Web Semantics, Elsevier, 2003, 1, 7-26. Truy vấn bằng SPARQL Nghiên cứu các quán cà phê. Nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Anh Tuấn vì sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đối với nhóm. Nhóm thực hiện cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của khoa Hệ thống thông tin cùng các bạn sinh viên lớp HTTT02 vì kiến thức và sự say mê nghiên cứu của thầy cô và các bạn là động lực lớn giúp nhóm hoàn thành đề tài. Nhóm Hạt Cát Thử nghiệm với mạng xã hội Facebook. Các quán được tư vấn và nguyên nhân từng quán được chọn.

  3. Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩmtrên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin 1. ĐỘNG LỰC 3. PHƯƠNG PHÁP (tt) 4. KẾT QUẢ (tt) Ontology mô tả các khái niệm cơ bản trong một ứng dụng và xác định mối liên hệ giữa các khái niệm này. Quảng cáo xuất hiện tràn lan trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến người dùng cảm thấy bối rối khi cần lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp. Thành phần của một ontology: lớp, thuộc tính và ràng buộc. Facebook Open Graph Ontology Web Language (OWL) là ngôn ngữ được sử dụng để xuất bản và chia sẻ dữ liệu. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ về người dùng và các sản phẩm. Friend Of A Friend (FOAF) Là một bộ từ vựng chuẩn dùng để mô tả người và các mối quan hệ. Người dùng và quán Mạng lưới người dùng, quán và dịch vụ SPARQLlà một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu RDF, và được coi là một trong những công nghệ chủ chốt của semantic web. 5. KẾT LUẬN Average Facebook session lasts 37 minutes, Twitter 23 minutes. More than 400 million people use Facebook daily 1. 1: http://www.slideshare.net/stevenvanbelleghem/social-media-around-the-world-2011 Đề tài đã cho thấy khả năng vô cùng mạnh mẽ của hệ cơ sở tri thức trong việc mô phỏng các mối quan hệ trong một mạng xã hội hay trong một thế giới thực. Từ việc các mối quan hệ được thể hiện trực quan cùng với khả năng truy vấn đơn giản nhưng mạnh mẽ của SPARQL, các thông tin hữu ích có thể được rút ra một cách nhanh chóng. Phương thức tư vấn được áp dụng trong đề tài còn giải quyết được một khuyết điểm cố hữu của nhiều phương pháp tư vấn khác, đó là việc thiếu dữ liệu ban đầu của người cần được tư vấn. Do thời gian thực hiện đề tài khá ngắn, đề tài chỉ mới khai thác được một phần nhỏ khả năng thực sự của hệ tri thức. Trong thời gian tới, nhóm thực hiện sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khai thác một cách hiệu quả nhất nguồn dữ liệu vô tận từ các mạng xã hội đem lại. 4. KẾT QUẢ 2. MỤC TIÊU Xây dựng một hệ cơ sở tri thức nhằm mô phỏng các mối quan hệ bạn bè trong một mạng xã hội và Sử dụng dữ liệu từ những mối quan hệ này để giúp người dùng có những đánh giá khách quan hơn về các sản phẩm. 6. MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ontology mô tả các mối quan hệ giữa người với các quán cà phê. 3. PHƯƠNG PHÁP Tư vấn chọn quán Natalya F. Noy and Deborah L. McGuinness, Ontology Development 101: A Guide to Creating Your First Ontology, 2001. Horrocks, I.; Patel-Schneider, P. F. & van Harmelen, F.From SHIQ and RDF to OWL: The Making of a Web Ontology Language, Journal of Web Semantics, Elsevier, 2003, 1, 7-26. Truy vấn bằng SPARQL Nghiên cứu các quán cà phê. Nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Anh Tuấn vì sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đối với nhóm. Nhóm thực hiện cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của khoa Hệ thống thông tin cùng các bạn sinh viên lớp HTTT02 vì kiến thức và sự say mê nghiên cứu của thầy cô và các bạn là động lực lớn giúp nhóm hoàn thành đề tài. Nhóm Hạt Cát Thử nghiệm với mạng xã hội Facebook. Các quán được tư vấn và nguyên nhân từng quán được chọn.

  4. Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩmtrên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin 1. ĐỘNG LỰC 3. PHƯƠNG PHÁP (tt) 4. KẾT QUẢ (tt) Ontology mô tả các khái niệm cơ bản trong một ứng dụng và xác định mối liên hệ giữa các khái niệm này. Quảng cáo xuất hiện tràn lan trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến người dùng cảm thấy bối rối khi cần lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp. Thành phần của một ontology: lớp, thuộc tính và ràng buộc. Facebook Open Graph Ontology Web Language (OWL) là ngôn ngữ được sử dụng để xuất bản và chia sẻ dữ liệu. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ về người dùng và các sản phẩm. Friend Of A Friend (FOAF) Là một bộ từ vựng chuẩn dùng để mô tả người và các mối quan hệ. Người dùng và quán Mạng lưới người dùng, quán và dịch vụ SPARQLlà một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu RDF, và được coi là một trong những công nghệ chủ chốt của semantic web. 5. KẾT LUẬN Average Facebook session lasts 37 minutes, Twitter 23 minutes. More than 400 million people use Facebook daily 1. 1: http://www.slideshare.net/stevenvanbelleghem/social-media-around-the-world-2011 Đề tài đã cho thấy khả năng vô cùng mạnh mẽ của hệ cơ sở tri thức trong việc mô phỏng các mối quan hệ trong một mạng xã hội hay trong một thế giới thực. Từ việc các mối quan hệ được thể hiện trực quan cùng với khả năng truy vấn đơn giản nhưng mạnh mẽ của SPARQL, các thông tin hữu ích có thể được rút ra một cách nhanh chóng. Phương thức tư vấn được áp dụng trong đề tài còn giải quyết được một khuyết điểm cố hữu của nhiều phương pháp tư vấn khác, đó là việc thiếu dữ liệu ban đầu của người cần được tư vấn. Do thời gian thực hiện đề tài khá ngắn, đề tài chỉ mới khai thác được một phần nhỏ khả năng thực sự của hệ tri thức. Trong thời gian tới, nhóm thực hiện sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khai thác một cách hiệu quả nhất nguồn dữ liệu vô tận từ các mạng xã hội đem lại. 4. KẾT QUẢ 2. MỤC TIÊU Xây dựng một hệ cơ sở tri thức nhằm mô phỏng các mối quan hệ bạn bè trong một mạng xã hội và Sử dụng dữ liệu từ những mối quan hệ này để giúp người dùng có những đánh giá khách quan hơn về các sản phẩm. 6. MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ontology mô tả các mối quan hệ giữa người với các quán cà phê. 3. PHƯƠNG PHÁP Tư vấn chọn quán Natalya F. Noy and Deborah L. McGuinness, Ontology Development 101: A Guide to Creating Your First Ontology, 2001. Horrocks, I.; Patel-Schneider, P. F. & van Harmelen, F.From SHIQ and RDF to OWL: The Making of a Web Ontology Language, Journal of Web Semantics, Elsevier, 2003, 1, 7-26. Truy vấn bằng SPARQL Nghiên cứu các quán cà phê. Nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Anh Tuấn vì sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đối với nhóm. Nhóm thực hiện cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của khoa Hệ thống thông tin cùng các bạn sinh viên lớp HTTT02 vì kiến thức và sự say mê nghiên cứu của thầy cô và các bạn là động lực lớn giúp nhóm hoàn thành đề tài. Nhóm Hạt Cát Thử nghiệm với mạng xã hội Facebook. Các quán được tư vấn và nguyên nhân từng quán được chọn.

  5. Xây dựng ứng dụng quảng cáo và đánh giá sản phẩmtrên mạng xã hội dựa vào phản hồi của người dùng TS. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Minh Chiến, Trần Thanh Tùng Khoa Hệ thống thông tin – Đại học Công nghệ thông tin 1. ĐỘNG LỰC 3. PHƯƠNG PHÁP (tt) 4. KẾT QUẢ (tt) Ontology mô tả các khái niệm cơ bản trong một ứng dụng và xác định mối liên hệ giữa các khái niệm này. Quảng cáo xuất hiện tràn lan trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến người dùng cảm thấy bối rối khi cần lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp. Thành phần của một ontology: lớp, thuộc tính và ràng buộc. Facebook Open Graph Ontology Web Language (OWL) là ngôn ngữ được sử dụng để xuất bản và chia sẻ dữ liệu. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ về người dùng và các sản phẩm. Friend Of A Friend (FOAF) Là một bộ từ vựng chuẩn dùng để mô tả người và các mối quan hệ. Người dùng và quán Mạng lưới người dùng, quán và dịch vụ SPARQLlà một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu RDF, và được coi là một trong những công nghệ chủ chốt của semantic web. 5. KẾT LUẬN Average Facebook session lasts 37 minutes, Twitter 23 minutes. More than 400 million people use Facebook daily 1. 1: http://www.slideshare.net/stevenvanbelleghem/social-media-around-the-world-2011 Đề tài đã cho thấy khả năng vô cùng mạnh mẽ của hệ cơ sở tri thức trong việc mô phỏng các mối quan hệ trong một mạng xã hội hay trong một thế giới thực. Từ việc các mối quan hệ được thể hiện trực quan cùng với khả năng truy vấn đơn giản nhưng mạnh mẽ của SPARQL, các thông tin hữu ích có thể được rút ra một cách nhanh chóng. Phương thức tư vấn được áp dụng trong đề tài còn giải quyết được một khuyết điểm cố hữu của nhiều phương pháp tư vấn khác, đó là việc thiếu dữ liệu ban đầu của người cần được tư vấn. Do thời gian thực hiện đề tài khá ngắn, đề tài chỉ mới khai thác được một phần nhỏ khả năng thực sự của hệ tri thức. Trong thời gian tới, nhóm thực hiện sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khai thác một cách hiệu quả nhất nguồn dữ liệu vô tận từ các mạng xã hội đem lại. 4. KẾT QUẢ 2. MỤC TIÊU Xây dựng một hệ cơ sở tri thức nhằm mô phỏng các mối quan hệ bạn bè trong một mạng xã hội và Sử dụng dữ liệu từ những mối quan hệ này để giúp người dùng có những đánh giá khách quan hơn về các sản phẩm. 6. MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ontology mô tả các mối quan hệ giữa người với các quán cà phê. 3. PHƯƠNG PHÁP Tư vấn chọn quán Natalya F. Noy and Deborah L. McGuinness, Ontology Development 101: A Guide to Creating Your First Ontology, 2001. Horrocks, I.; Patel-Schneider, P. F. & van Harmelen, F.From SHIQ and RDF to OWL: The Making of a Web Ontology Language, Journal of Web Semantics, Elsevier, 2003, 1, 7-26. Truy vấn bằng SPARQL Nghiên cứu các quán cà phê. Nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Anh Tuấn vì sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đối với nhóm. Nhóm thực hiện cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của khoa Hệ thống thông tin cùng các bạn sinh viên lớp HTTT02 vì kiến thức và sự say mê nghiên cứu của thầy cô và các bạn là động lực lớn giúp nhóm hoàn thành đề tài. Nhóm Hạt Cát Thử nghiệm với mạng xã hội Facebook. Các quán được tư vấn và nguyên nhân từng quán được chọn.

More Related