30 likes | 50 Views
Serpentine luu00f4n lu00e0 khou00e1ng vu1eadt thu1ee9 sinh, do biu1ebfn u0111u1ed5i cu1ee7a cu00e1c khou00e1ng vu1eadt Silicat giu00e0u Magnesi, gu1eb7p cu1ea3 trong u0111u00e1 magma vu00e0 u0111u00e1 biu1ebfn chu1ea5t. Trong hu1ecd nhu00e0 ngu1ecdc, Ngu1ecdc Jadeite lu00e0 lou1ea1i ngu1ecdc cu00f3 u0111u1eb3ng cu1ea5p nhu1ea5t, sau u0111u00f3 lu00e0 Ngu1ecdc Nephrite vu00e0 Ngu1ecdc Serpentine u2013 lou1ea1i ngu1ecdc nu00e0y du1ec5 tu00ecm vu00e0 khu00f4ng quu00fd bu1eb1ng ngu1ecdc Jadeite). Vu00e0 tu1eeb ngu00e0n xu01b0a, ngu1ecdc u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c mu1ecdi ngu01b0u1eddi u01b0a chuu1ed9ng.
E N D
Serpentine phongthuyhomang.vn/serpentine Serpentine luôn là khoáng vật thứ sinh, do biến đổi của các khoáng vật Silicat giàu Magnesi, gặp cả trong đá magma và đá biến chất. Trong họ nhà ngọc, Ngọc Jadeite là loại ngọc có đẳng cấp nhất, sau đó là Ngọc Nephrite và Ngọc Serpentine – loại ngọc này dễ tìm và không quý bằng ngọc Jadeite). Và từ ngàn xưa, ngọc đã được mọi người ưa chuộng. Serpentin là tên gọi của một nhóm khoáng vật tạo đá phổ biến. Nhóm này gồm các khoáng vật silicat lớp của Sắt Magie Hydroxit ((Mg,Fe)3Si2O5[OH]4); chúng có thể chứa một lượng nhỏ các nguyên tố khác như Crom, Mangan, Coban và Nickel. Trong khoáng vật học và địa chất học, nhóm Serpentine có thể gồm 20 dạng biến thể. Tùy vào các nguyên tố phụ tham gia vào trong cấu trúc, các biến thể này không phải lúc nào cũng dễ nhận dạng. Có 3 dạng đồng hình quan trọng của Serpentin là Antigorite, Clinochrysotile, Lizardite và 2 dạng đồng hình khác là Orthochrysotile, Parachrysotile. Công thức hóa học và hệ tinh thể của các khoáng vật này như sau: Antigorite; (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4; đơn tà (monoclinic) Clinochrysotile (còn gọi là chrysotile); Mg3Si2O5(OH)4; đơn tà (monoclinic). Lizardite; Mg3Si2O5(OH)4; tam tà (trigonal) và lục phương (hexagonal). Orthochrysotile; Mg3Si2O5(OH)4; trực thoi (orthorhombic). Parachrysotile; (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4; trực thoi (orthorhombic). Sự khác biệt của các khoáng vật là nhỏ và gần như không thể phân biệt được trong các mẫu lấy bằng tay. Tuy nhiên, các khoáng vật chrysotile có nhiều khả năng tạo ra amiăng serpentin, trong khi antigorite và lizardite tạo thành các khối cryptocine tinh thể đôi khi có 1/3
tính chất lamellar hoặc micaceous. Amiăng đã được sử dụng trong nhiều năm làm vải chồng cháy và trong lót phanh. Mối liên quan của amiăng với ung thư tuy nhiên đã dẫn đến sự phát triển của vật liệu thay thế cho các mục đích này. Cấu trúc của các khoáng vật serpentine bao gồm các lớp tứ diện silicat liên kết thành các tấm. Giữa các lớp silicat là các lớp Mg(OH)2. Các lớp Mg(OH)2 này được tìm thấy trong khoáng vật brucit và được gọi là các lớp brucit. Cách mà các lớp brucite xếp chồng lớp với các lớp silicat tạo nên đa hình của các khoáng serpentine. Việc xếp chồng lên nhau không hoàn hảo và bịảnh hưởng của việc uốn các lớp. Trong hầu hết các khoáng vật serpentines, các lớp silicat và các lớp brucit được trộn lẫn nhiều hơn và tạo ra các tấm phức tạp. Trong các loại amiăng, các lớp brucit và silicat uốn cong vào các ống tạo ra các sợi. Serpentine có thể là một hòn đá xanh bắt mắt có thể được đánh bóng đẹp và phù hợp để khắc. Nó đã được sử dụng như là một chất thay thế cho ngọc bích và đôi khi rất khó để phân biệt với ngọc bích, một minh chứng cho vẻ đẹp của vật liệu serpentine loại tốt. Loại serpentine có cấu trúc không sợi không phải là mối lo ngại về ung thư. Serpentin amiăng nên được giữ trong các thùng chứa kín trong suốt, khi trưng bày một mẫu vật hấp dẫn. Đôi khi khoáng có màu vàng như tên chrysotile ở tiếng Hy Lạp có nghĩa là sợi vàng. Đặc Tính Vật Lý: Màu sắc có thể là màu xanh ô liu, vàng hoặc vàng, nâu hoặc đen. Độ bóng có thể là nhờn, sáp hoặc mượt. 2/3
Tinh thể trong suốt trong suốt và khối lượng không rõ ràng. Hệ thống tinh thể là đa dạng, xem ở trên. Đặc tính tinh thể: không bao giờ có dạng tinh thể lớn, thường là khối lượng nhỏ hoặc các sợi. Các gân của serpentine mạnh có thể được tìm thấy bên trong serpentine to lớn hoặc các loại đá khác. Cắt khai (cleavage) của các loại crysotile không có, trong lizardite và antigorite có cắt khai tốt theo một hướng. Vết vỡ (fracture) có hình con trùng conchoidal (vỡ theo mặt nhẵn và cong như là miếng kính vỡ) trong khoáng vật antigorite, lizardite và có dạng sợi (splintery) trong khoáng vật crysotiles. Độ cứng từ 3 đến 4,5 Tỉ trọng khoảng từ 2,2 – 2,6 Phân Bổ Đá Serpentine Tự Nhiên: Đá Serpentine tự nhiên trên thế giới được khai thác tại một số quốc gia như Afghanistan, Anh Quốc, Hy Lạp, Nga, Pháp, Hàn Quốc, Áo, Ấn Độ, Myanmar, New Zealand, Hoa Kỳ… Đây đều là những mỏ khai thác đá nổi tiếng trên thế giới với trữ lượng tương đối và chất lượng đá hàng đầu. Đặc biệt, đá Serpentine nội địa Việt Nam cũng được tìm thấy và khai thác ở vùng đồi núi Yên Bái với đá Serpentine màu xanh vàng, xanh nhạt. Ngoài ra, tại Việt Nam cũng có một nơi khác xuất hiện loại đá phong thủy này. Đó chính là những mỏ khai thác đá tại tỉnh Gia Lai với đá phong thủy Serpentine tự nhiên màu xanh trắng cũng như loại đá phong thủy này được khai thác tại Đắk Lắk với màu xanh lục đậm. 3/3