280 likes | 507 Views
Ths . Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG. CHUYÊN ĐỀ Phân tích giá thành cá tra nguyên liệu và đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất. NỘI DUNG BÁO CÁO. I . ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG THỰC HIỆN III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
E N D
Ths. PhạmThị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG CHUYÊN ĐỀPhântíchgiáthànhcátranguyênliệuvàđềxuấtgiảipháphạgiáthànhnângcaohiệuquảsảnxuất
NỘI DUNG BÁO CÁO • I. ĐẶT VẤN ĐỀ • II. NỘI DUNG THỰC HIỆN • III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN • IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN • V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL nói chung đã và đang có nhiều tồn tại như • (i) người nuôi đầu tư để đạt năng suất quá cao, tận dụng tối đa quỹ đất, sử dụng lượng thức ăn quá lớn …nguy cơ xuất hiện dịch bệnh và lây lan cao; • (ii) sản xuất tùy tiện và chủ yếu theo tín hiệu giá của thị trường; dẫn đến tình trạng thừa, thiếu nguyên thiếu cục bộ nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu và tính ổn định trong sản xuất rất thấp. • (iii) chất lượng sản phẩm không đồng nhất; • (iv) chi phí sản xuất ngày càng tăng đã làm cho người nuôi trong vài năm gần đây luôn thua lỗ hoặc lợi nhuận rất thấp ; • (v)tốc độ phát triển quá nhanh nhưng thiếu quy hoạch, khiến công tác dự báo sản lượng và giải pháp kiểm soát sự gia tăng diện tích và sản lượng nuôi cá tra còn nhiều yếu kém;
Xác lập hệ thống số liệu về gía thành sàn xuất cá tra;Đề xuất các giải pháp hạ gía thành, nâng cao hiệu quả sản xuất.II. Phương tiện và phương pháp nghiên cứuII.1 Giới hạn địa điểm nghiên cứuBốn tỉnh có nghề nuôi cá tra trọng điểm của ĐBSCL là An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.II.2 Điều tra, thu thập số liệu- Số liệu thứ cấpThu thập từ các cơ quan các cấp ở các tỉnh liên quan đến quản lý thủy sản; thống kê, Hiệp hội Thủy sản… - số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp người nuôi- Mẫu điều tra: 140 mẫu- Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excell và chương trình thống kê SPSS ở mức ý nghĩa p<0,05. • MỤC TIÊU
III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá tra • Công tác qui hoạch - còn chậm và chưa theo kịp sản xuất, thiếu các giải pháp sản xuất bền vững dẫn đến “bài toán” nguyên liệu giữa cung – cầu luôn trong tình trạng thừa – thiếu cục bộ, khả năng xãy ra rủi ro do biến động thị trường khá cao; • Sản xuất và tiêu thụ - Chủ yếu là các mô hình nuôi nhỏ lẻ, manh mún theo kinh nghiệm truyền lẫn nhau nên khi có sự biến động về giá, các nhà máy có cơ hội ép giá, người nuôi không tự bảo vệ được chính - Thiếu hệ thống thông tin về thị trường hoặc thông tin thiếu minh bạch, dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Hiện tượng tranh mua tranh bán, ép giá còn xảy ra đồng thời với hiện tượng không tuân thủ hợp đồng mua bán đã ký kết giữa người nuôi và doanh nghiệp thu mua cá tra, dẫn đến giá cá biến động thất thường và phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy chế biến. Vì vậy người nuôi luôn ở thế bị động về giá và sản lượng tiêu thụ.
1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá tra (tt) • Chất lượng giống cá tra - Chất lượng con giống nói chung và của cá tra nói riêng là một thành tố rất quan trong, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi. - Chất lượng giống cá tra thấp ảnh hưởng lớn đến năng suất và thời vụ nuôi cá tra trong giai đoạn hiện nay. Trước đây, do chất lượng giống khá tốt, người nuôi cá tra chỉ cần 6-7 tháng là đã có cá đạt kích cỡ thương phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu (khoảng 0,9-1,2 kg/con). Còn bây giờ, chất lượng cá giống xuống thấp, nếu muốn đạt được kích cỡ cá trên, người nuôi phải nuôi đến 8-9 tháng. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí sản xuất cá tra trong thời gian qua
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá tra (tt) • Tình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh - Người nuôi đầu tư nuôi năng suất quá cao, nuôi mật độ quá dày (50 – 70con/m2) , tận dụng tối đa quỹ đất, dẫn đến chí phí sản xuất tăng; - nguồn nước cấp bị ô nhiễm, nguy cơ xuất hiện dịch bệnh và lây lan cao làm tăngnhucầusửdụngthuốcvàhóachất; - Tình trạng dịch bệnh ở cá giống và cá nuôi thương phẩm trong vài năm gần đây diễn biến phức tạp như bệnh gan thận mủ, vàng da, trắng gan trắng mang, bệnh gạo…tỉlệhaohụtcaotừ 20 – 30%, đã gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi,
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá tra (tt) • Chất lượng và giá cả thức ăn • Chất lượng thức ăn nhìn chung không ổn định ổn định, giá còn cao ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất; Giá chi phí sản xuất tăng, giá đầu ra lại bấp bênh làm cho người nuôi cá tra ngày càng khó kiếm lợi nhuận. • Tổ chức sản xuất và liên kết sản xuất - Việc phát triển diện tích nuôi quá nhanh, đầu tư cao cho sản xuất nhưng lại không quan tâm tới khả năng tiêu thụ sản phẩm dẫn đến giá cả nguyên liệu phụ thuộc vào các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và luôn ở tình trạng bấp bênh không ổn định; mối liên kết giữa các khâu trong chuỗi sản xuất chưa chặt chẽ, dẫn đến nhiều xung đột trong nội tại, nhất là lợi ích giữa người nuôi và doanh nghiệp chưa đạt mức hài hòa dẫn đến nguy cơ rủi ro, thua lỗ luôn thường trực đối với người nuôi;
2. Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá tra • Cơsởphântíchtừnăm 2007- 2012 • Thôngsốkỹthuậtvàkinhtế: - Mậtđộnuôi: 40 – 70c0n/m2 • Kíchcỡgiống: 1,7 – 2cm; • Kíchcỡthuhoạch: 0,9 – 1,2kg/con • Tỉlệhaohụt: 15 – 30% • Hệsốthứcăn: 1,5 – 1,8 • Thờigiannuôi: 7 – 9 tháng • Giáthứcăn : 7.000 – 11.000đ/kg • Khấuhaođầutưao: 50 – 80 triệu/năm; • Lãisuấtngânhàng: 1,2 – 1.8%/tháng
2. Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá tra
2. Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá traCƠ CẤU GIÁ THÀNH CÁ TRA NGUYÊN LIỆU (%)
Giá cá tra nguyên liệu trong nước đã tăng đạt ngưỡng kỷ lục 29 nghìn đồng/kg vào tháng 11-12 năm 2011, sau đó cuối tháng 12 và đầu tháng 1 đột ngột sụt giảm xuống ngưỡng 25.000-25.500 đồng/kg. Thế nhưng giá thu mua nguyên liệu hiện nay bằng với gía thành sản xuất thì nguyên nhân vì đâu?
3. Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá tra • Chi phí về giống: • tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong chuỗi giá trị sản xuất (khoảng 7- 8% cơ cấu trong giá thành) nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng nuôi. • . Chi phí này biến động phụ thuộc vào mật độ thả nuôi, chất lượng con giống và giá giống. Trong những năm gần đây, công nghệ sản xuất giống đã được làm chủ nên giá giống có xu hướng giảm hơn cách đây 5 năm về trước. Mặc dù tỉ trọng chi phí có giảm nhưng giá trị chi phí này ngày càng tăng do; • + Mật độ nuôi: người nuôi thả giống với mật độ quá cao (với tâm lý trừ hao hụt do bệnh trong quá trình nuôi) với mong muốn được sản lượng cao/đơn vị diện tích mặt nước. Thế nhưng đây lại là nguy cơ để dịch bệnh lây lan và chất lượng nguồn nước xấu đi, từ đó sẽ làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn của cá, làm tăng chi phí thức ăn đồng thời sẽ phát sinh thêm chi phí sử dụng thuốc và hóa chất. • + Chất lượng giống: Giống cá tra nuôi hầu hết không được kiểm dịch và không kiểm soát được chất lượng nên tỉ lệ hao hụt rất cao, nguy cơ xảy ra bệnh và rủi ro do cá chậm lớn là rất cao, từ đó phát sinh chi phí thả bù cá và thuốc /hóa chất trị bệnh và xử lý môi trường trong quá trình nuôi.
3. Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá tra (tt) • Chi phí thức ăn: • Lượng thức ăn: Thức ăn trong nuôi cá tra thịt chiếm tỷ trọng rất cao và là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cá tra thịt . • + Giá thức ăn:. mọi sự biến động của kinh tế thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thức ăn như: tỉ suất hối đoái, thuế xuất/ nhập khẩu, lãi suất ngân hàng... Hiện tại giá thức ăn cho cá tra ở mức khá cao đây là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng chi phí sản xuất cho người nuôi. • Đối với thức ăn công nghiệp, giá trung bình dao động trong khoảng từ 4.800-5.800đ/kg ở năm 2005. Trong năm 2007 và đầu năm 20012 đã tăng lên 7.000đ-11000đ/kg tùy từng hãng sản xuất. Rõ ràng, thức ăn cho TS nuôi luôn chiếm 70- 81% giá thành sản phẩm cá tra nhưng nguyên liệu làm thức ăn ở nước ta thiếu nghiêm trọng, phải nhập khẩu là điều rất bất lợi. • + Chất lượng thức ăn: Chỉ cần gian lận về chất lượng 1 độ đạm thì người nuôi đã bị mất đi phần có thể lời là 300 – 400 đ/kg thức ăn. Hiện nay, hệ số thức ăn cho cá tra nuôi thương phẩm ngày càng cao từ 1, 6 – 1.85, chính chất lượng giảm sút đã làm tăng hệ số chuyển hoá thức ăn . • Năm 2011, giá thức ăn đã được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng 6 -7 lần với mức tăng bình quân mỗi lần 200-300 đồng/kg đã khiến giá thức ăn thủy sản tăng khoảng 30% so với đầu năm
Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá tra (tt) • Chi phí thuốc và hóa chất: • Tất cả các hộ nuôi đều sử dụng thuốc, hoá chất trong quá trình nuôi với rất nhiều chủng loại khác nhau. Chính việc gia tăng mật độ nuôi quá cao đã làm cho chất lượng nước môi trường nuôi khó kiểm soát, đây là cơ hội để mầm bệnh xâm nhập vật nuôi và hệ quả là nhu cầu sử dụng thuốc và hóa chất ngày càng gia tăng. • Việc sử dụng thuốc và hóa chất hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến năng suất cá tra thương phẩm, nếu sử dụng thuốc và hóa chất đúng nhu cầu, mục đích và liều lượng sẽ góp phần nâng cao năng suất cá tra nuôi thịt. Kết quả khảo sát các cơ sở nuôi cho thấy thường chi phí cho việc sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình nuôi từ 200-250tr.đồng/ha/vụ (3.5 – 4%) đạt lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận đạt cao nhất. Nhưng nếu cao hơn mức này có nghĩa là lạm dụng hoặc cá bị bệnh với mức độ nhiễm và tần suất xuất hiện cao, hậu quả là năng suất thấp do tỉ lệ các chêt cao, giá thành sản xuất tăng do phát sinh chi phí này, từ đó lợi nhuận bị giảm, đồng thời chất lượng cá sẽ thấp, mất dần lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu.
PHÂN TÍCH Tổng hợp • * Giátrị chi phísảnxuấtcátratăng trong giai đoạn 2007 – 2012: • Giá thành sản xuất tăng 1,77 lần, trung bình 9,5%/năm, trongđó: • - chi phí thức ăn tăng 1,7 lần, trung bình mỗi năm tăng 9,8%, • - chi phí con giống tăng 1,59 lần, trung bình 9,9%/năm; • - Chi phí thuốc và hóa chất tăng 1,67 lần, trung bình 10%/năm; • - Chi phí cho lãi vay ngân hàng tăng 3,76 lần, trung bình 4,4%/năm • Chi phí khác tăng 1,71 lần, trung bình 9,7%/năm.
4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤT • Giải pháp phi kỹ thuật • Tăng cường quản lý chất lượng thức ăn và con giống: • là trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan chức năng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của ngươi tiêu dùng – người nuôi cá tra. 2.. Tổ chức lại sản xuất:Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Trong đó, tổ chức lại các hộ nuôi cá tra theo mô hình quản lý cộng đồng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể như Hợp tác xã, Tổ hợp tác nhằm giám sát việc tuân thủ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm chi phí sản xuất, khuyến khích xây dựng mô hình liên kết giữa các bên trong chuỗi giá trị sản xuất cá tra xuất khẩu; • nông dân nuôi cá tra cần liên kết với nhau thành một vùng nuôi lớn, một tổ chức nuôi thủy sản lớn để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các tổ chức này, đồng thời có thể đàm phán về giá cả, mua thức ăn trực tiếp từ các doanh nghiệp sản
4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 2.Giải pháp kỹ thuật: • Qui trình nuôi: • Tùy theo qui mô sản xuất, cơ sở hạ tầng và trình độ kỹ thuật, khuyến cáo nên ứng dụng các Qui trình kỹ thuật nuôi tiên tiến: • + Các cơ sở nuôi nhỏ lẻ có thể ứng dụng Qui phạm Quản lý tốt hơn (BMP); • + Các vùng nuôi tập trung nên ứng dụng Qui phạm thực hành nuôi tốt toàn cầu (Global GAqP) và các tiêu chuẩn quốc tế khác. • Các biện pháp kỹ thuật Giảm mật độ nuôi để giảm lượng thức ăn là cần thiết. Về phía người nuôi, duy trì mật độ nuôi trong giới hạn tối ưu, không vượt quá 30 - 40 cá giống/m2, Nếu bảo đảm các điều kiện nuôi đúng kỹ thuật, năng suất có thể đạt 250- 300 tấn cá/ha. Khi đó, chỉ cần giảm hệ số thức ăn 0,1, người nuôi có thể thu lợi thêm 200 – 250 triệu đồng, chưa kể các khoản tiết kiệm chi phí cá giống, hóa chất và xử lý môi trường ao nuôi.
HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤT (tt) • Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật • nên áp dụng phương pháp cho ăn gián đoạn (định kỳ 5 ngày hoặc 1 tuần ngưng cho ăn 1-2 ngày) để giảm lượng thức ăn. • - Cần tập trung nghiên cứu sản xuất giống cá tra chọn lọc, lai tạo con giống có chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh tốt đồng thời nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ sinh học trong phương pháp chẩn đoán nhanh và điều trị hiệu quả các loại bệnh gây tác hại lớn cho nghề nuôi;; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp có chất lượng cao với giá thành hợp lý; • Nghiên cứu cải tiến qui trình ương nuôi nâng cao tỉ lệ sống…để góp phần làm giảm tối đa chi phí sản xuất. • Sử dụng Vaccine để phòng bệnh cho cá đối với các bệnh gây tác hại lớn cho nghề nuôi.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊIV.1 Kết luận • Giá thành sản xuất liên tục tăng do giá nguyên liệu cho chế biến thức ăn thủy sản tăng.. Từ đó đẩy giá thành nuôi cá tra tăng theo. • Hiện nay hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trong các mô hình nuôi từ 1,5 - 1,85 và chi phí thức ăn chiếm 75 - 82% trong cơ cấu giá thành sản xuất của cá tra, điều này mang đến rủi ro rất lớn cho người nuôi tại những thời điểm giá thức ăn tăng cao như trong thời gian qua. Do đó việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong qua trình nuôi trong đó có yêu cầu giảm mật độ nuôi là rất cần thiết và áp dụng các phương pháp khác nhau trong khâu quản lý chăm sóc khi cho cá ăn sẽ góp phần giảm chi phí thức ăn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất đáng kể trong tình hình nuôi cá tra hiện nay ở ĐBSCL nói chung.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊIV.1 Kết luận • Chi phí sản xuất cá tra bao gồm Chi phí chuẩn bị ao, quản lý nước, giống, thức ăn, thuốc và hóa chất dùng trong nuôi thuỷ sản, công chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, lãi vay ngân hàng. Giá thành là sự tổng hòa chuỗi đầu tư gồm công sức, tiền của mà người nông dân đã đầu tư trong suốt quá trình sản xuất ra nông sản. • đồng thời thựchiện các giải pháp góp phần giảm chi phí sản xuất có ý nghĩa tăng lợi thế cạnh tranh của ngành hàng và quyết định đến việc phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững của ngành hàng cá tra – sản phẩm chiến lược quốc gia của Việt Nam • Vì vậy, việc xácđịnh giá thành sản xuất cátranguyênliệulàcơsởđểđịnhgiáthumuanguyênliệu (đảmbảongườinuôicóthểtáisảnxuất) từđóxâydựnggiásànxuấtkhẩuđảmbảođôibêncùnghàihòalợiích, bảovệvàđềcaovịthếcủasảnphẩmđặcthùcủaquốcgia.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XuẤ\IV.2Đềxuất • Giácátranguyênliệutrongnướcđãtăngđạtngưỡngkỷlục 29 nghìnđồng/kg vàotháng 11-12 năm 2011, sauđócuốitháng 12 vàđầutháng 1 độtngộtsụtgiảmxuốngngưỡng 25.000-25.500 đồng/kg. Sựsụtgiảmnàyđượcnhậnđịnhlà do chịuảnhhưởngtừkhủnghoảngnợcôngchâuÂu. Thếnhưnggiáthumuanguyênliệuhiện nay bằngvớigíathànhsảnxuấtthìnguyênnhânvìđâu?Cóphải do nộitạitrongchuỗisảnxuấtcủachínhchúngta? • Rõràng, khủnghoảngkinhtếchunglàmộtthựctrạngkháchquanphảithừanhận, song vẫncònmộttìnhtrạngkhủnghoảngkhácmàtựcácbêncóthểkhắcphụcđược, đólàkhủnghoảngniềm tin giữangườinuôivàdoanhnghiệp.
Đềxuất • Vìvậy, , muốntháogỡđượcnútthắttừhaiphíathìtrongkhingườinuôichămchútchosảnphẩmcủamìnhđểvươnlênđápứngđượcyêucầuvềsốlượng, chấtlượngnguyênliệucủa DN thìphíacác DN cũngcầncóđạođứctrongkinhdoanh, chữ “tín” tronghànhxửvớingườinuôiđểgiúphọcókhảnăngtáiđầutưcungứnglạinguyênliệuchomình, trêncơsởbảođảmquyềnlợi, tinhthần “win-win” chocảđôibên. • Chiasẻquyềnlợimộtcách minh bạchvàsòngphẳngmớilàcơsởđểtạodựngvàduytrìmốiquanhệliênkếtbềnchặtgiữangườinuôi, doanhnghiệpchếbiếnvàcácthànhphầnkháctrongchuỗisảnxuấtcátra.Thiếtnghĩ, chừngnàomỗibêntựthayđổi “cáchsuy, nếpnghĩ” haiphíaluôn “cùnghội, cùngthuyền”vớinhauthìchừngấygiảiphápliênkếtthựcsựmớicóthểthựchànhvàcũngtừấy, ngườinuôimớihếtlaođao!