290 likes | 816 Views
Nhóm 4. ĐỊA LÝ BIỂN ĐÔNG. CHỦ ĐỀ:. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BIỂN ĐÔNG. Chu Thị An Phạm Thị Duyên Lương Trọng Hà Trần Thị Hà Hoàng Thị Hiện Dương Thị Lan Phạm Thị Lành Nguyễn Đình Tân Lê Thị Vân Lưu Thị Yến. BỐ CỤC. Giới thiệu khái quát về biển đông Hiện trạng ô nhiễm
E N D
Nhóm 4 ĐỊA LÝ BIỂN ĐÔNG CHỦ ĐỀ: VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BIỂN ĐÔNG • Chu Thị An • Phạm Thị Duyên • Lương Trọng Hà • Trần Thị Hà • Hoàng Thị Hiện • Dương Thị Lan • Phạm Thị Lành • Nguyễn Đình Tân • Lê Thị Vân • Lưu Thị Yến
BỐ CỤC • Giới thiệu khái quát về biển đông • Hiện trạng ô nhiễm • Nguyên nhân gây ô nhiễm • Giải pháp
1. Giới thiệu khái quát về biển đông. Trải rộng từ vĩ độ 0º lên đến vĩ độ 25º Bắc và từ kinh độ 100º đến 121º Đông, Biển Đông là một biển nửa kín. Ngoài Việt Nam, biển Đông được bao bọc bởi 8 nước kháclà Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia.
Câu hỏi : Các bạn hiểu như thế nào về ô nhiễm biển ?
2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường biển. Công ước Luật biển 1982 đã đưa ra một khái niệm khá toàn diện về ô nhiễm môi trường biển. Ô nhiễm môi trường biển là “việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả biệc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương tiện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển
3. Thực trạng ô nhiểm biển đông Vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn thể cộng đồng thế giới. Chiếm diện tích khoảng ¾ bề mặt trái đất, biển vào đại dương có tầm quan trọng to lớn đối với sự tồn vong của loài người
- Kết quả đánh giá nhanh thu được từ nguồn báo cáo hàng năm về môi trường cho thấy, hiện ước tính tổng tải lượng thải nguồn sinh hoạt hàng năm phát sinh ở khu vực ven biển Đông đã lên đến 13.423,7 nghìn tấn trong đó phần lớn là chất hữu cơ (COD) khoảng 8.930 nghìn tấn và khoảng 2,2 nghìn tấn BOD (chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật); 391,2 nghìn tấn Nitơ tổng số (N-T), 115,1 nghìn tấn Phốtpho tổng số (P-T) và khoảng 1.396,7 nghìn tấn chất rắn lơ lửng (TSS) • Ô nhiễm ven bờ.
- Một trong những mối đe dọa ô nhiễm nghiêm trọng nhất đối với các vùng biển là sự cố tràn dầu. Trong những năm gần đây, không ít các vụ tràn dầu do va, đâm, đắm tàu đã xảy ra, gây hậu quả xấu nghiêm trọng cho môi trường. Chỉ thống kê từ năm 1992 đến năm 2006, đã có 35 vụ tràn dầu làm thiệt hại về kinh tế hàng trăm tỷ đồng. Đó là chưa kể đến những thiệt hại về môi trường tự nhiên
* Hậu quả ** Suy giảm đa dạng sinh học
- Ô nhiễm dầu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với hệ sinh thái biển, chỉ với hàm lượng dầu 0,1mg/l trong nước biển đã làm chết các phù du làm thức ăn cho cá, tôm và làm thối, hỏng trứng cá, tôm.
** Sự đa dạng sinh học suy giảm ảnh hưởng trực tiếp. *** Ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch
Ngành du lịch được cho là ngành công nghiệp sạch. Các chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch không có tác động lớn đến chất lượng môi trường và có thể kiểm soát được. Tuy nhiên, môi trường của ngành du lịch đang chịu tác động lớn từ các ngành khác nhất là sự cố tràn dầu.
Ô nhiễm môi trường biển bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Ô nhiễm bắt nguồn từ đất, kể cả các ô nhiễm xuất phát từ các dòng sông, ngòi, cửa sông, ống dẫn và các thiết bị thải đổ công nghiệp; - Ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra; - Ô nhiễm do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra; - Ô nhiễm do sự nhấn chìm; - Ô nhiễm do tàu thuyền; - Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển 4. Nguyên nhân ô nhiễm
Cống dẫn chất thải đổ ra biển ở tỉnh Quảng Nam
5. Giải pháp. • Tăng cường xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp lý để khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững biển • Hoàn thiện khung thể chế quản lý biển • Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn gây ô nhiễm biển • Thúc đẩy tăng cường quản lý tổng hợp đới bờ • Quy hoạch và phân vùng không gian biển và đới bờ Xây dựng các khu bảo tồn biển • Tuyên truyền giáo dục cho người dân ( nhất là người dân vùng ven biển), nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường biển.
Câu hỏi : Chúng ta có vai trò gì đối với vấn đề bảo vệ môi trường biển không