830 likes | 1.38k Views
GIỚI THIỆU VỀ LUẬT HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ (Người trình bày: Đoàn Văn Thái, Phó chủ tịch - Tổng thư ký Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam). Nội dung báo cáo gồm 3 phần chính: 1. Sự cần thiết ban hành Luật và những quan điểm xây dựng Luật. 2. Nội dung Luật hoạt động Chữ thập đỏ.
E N D
GIỚI THIỆU VỀ LUẬT HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ (Người trình bày: Đoàn Văn Thái, Phó chủ tịch - Tổng thư ký Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam)
Nội dung báo cáo gồm 3 phần chính: 1. Sự cần thiết ban hành Luật và những quan điểm xây dựng Luật. 2. Nội dung Luật hoạt động Chữ thập đỏ. 3. Tuyên truyền và thực hiện Luật.
Phần I Sự cần thiết ban hành Luật hoạt động Chữ thập đỏ và những quan điểm xây dựng Luật
I. Sự cần thiết ban hành Luật 1. Luật hoạt động Chữ thập đỏ ra đời góp phần thể chế hóa đường lối của Đảng về công tác nhân đạo và về Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Luật hoạt động Chữ thập đỏ ra đời góp phần điều chỉnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đảm bảo các hoạt động này được thực hiện dân chủ, công bằng, bớt chồng chéo, bớt trùng lặp.
3. Việc ban hành Luật hoạt động Chữ thập đỏ góp phần thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia; đáp ứng yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân đạo của Nhà nước ta.
Tóm lại: Việc ban hành Luật là cần thiết, nhằm: • Thể chế hóa đường lối của Đảng về công tác nhân đạo và phát huy vai trò của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trong hoạt động nhân đạo; • Chấn chỉnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đảm bảo các hoạt động này bớt chồng chéo, trùng lặp, công bằng và hiệu quả; • Khẳng định cam kết của Việt Nam thực thi các Công ước mà Việt Nam tham gia, thúc đẩy tiến trình mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực nhân đạo.
II. Những quan điểm xây dựng Luật 1. Phải quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về công tác nhân đạo và phát huy vai trò nòng cốt của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trong các hoạt động nhân đạo. 2. Phải quán triệt tinh thần đổi mới và cải cách quản lý nhà nước, không hành chính hoá các hoạt động mang tính chất xã hội, không hành chính hoá các tổ chức xã hội tự nguyện.
3. Tạo cơ sở pháp lý phù hợp cho các hoạt động Chữ thập đỏ, khuyến khích sự tham gia rộng rãi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhân đạo, từ thiện. 4. Phải phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam, góp phần thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia (các Công ước Giơ-ne-vơ 1949, các Nghị định thư bổ sung năm 1977 và các điều ước quốc tế khác).
5. Phải đảm bảo vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước, minh bạch trong hoạt động huy động, tiếp nhận, phân bổ, sử dụng tiền, tài sản, chống lạm dụng, lợi dụng, vụ lợi dưới mọi hình thức. 6. Phải có tính khả thi, kế thừa và phát triển những quy định thể hiện trong các văn bản pháp luật hiện hành, phù hợp và thống nhất với các luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Phần II Những nội dung cơ bản của luật Luật gồm 8 chương, 34 điều.
Chương I. Những quy định chung Gồm 6 điều, từ điều 1 đến điều 6 quy định: 1. Phạm vi điều chỉnh (khoản 1, Điều 1): hoạt động Chữ thập đỏ; biểu tượng trong hoạt động Chữ thập đỏ; vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ; hợp tác quốc tế về hoạt động Chữ thập đỏ; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; trách nhiệm cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong hoạt động Chữ thập đỏ (tên của 8 chương).
2. Đối tượng áp dụng, khoản 2 Điều 1 chỉ rõ: Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động Chữ thập đỏ tại Việt Nam. 3. Hoạt động Chữ thập đỏ, Điều 2 Luật quy định: Hoạt động Chữ thập đỏ là hoạt động nhân đạo dựa vào cộng đồng do Hội Chữ thập đỏ thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; chăm sóc sức khoẻ; sơ cấp cứu ban đầu; hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm hoạ; tuyên truyền các giá trị nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ.
4. Nguyên tắc hoạt động Chữ thập đỏ, Điều 3 của Luật xác định 5 nguyên tắc, gồm: Tự nguyện, không vụ lợi; Công khai minh bạch, đúng mục đích, đối tượng, kịp thời và hiệu quả; Không phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của dân tộc; Sử dụng biểu tượng Chữ thập đỏ; Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về hoạt động nhân đạo.
5. Chính sách của nhà nước với hoạt động Chữ thập đỏ, Điều 4 của Luật quy định: Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Chữ thập đỏ, đồng thời có chính sách bồi thường theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ; cá nhân bị tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, tổ chức khác và cá nhân trong hoạt động Chữ thập đỏ, Điều 5 của Luật nêu rõ: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên thuộc tổ chức mình và nhân dân tham gia hoạt động chữ thập đỏ; giám sát việc thực hiện pháp luật về hoạt động Chữ thập đỏ.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ngoài việc thực hiện quy định nêu trên (tại khoản 1), có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tổ chức lực lượng thanh niên, thiếu niên hoạt động Chữ thập đỏ.
7. Các hành vi bị nghiêm cấm, Điều 6 của Luật quy định 7 hành vi bị nghiêm cấm, gồm: - Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Chữ thập đỏ; - Sử dụng, cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, gây tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng con người trong hoạt động Chữ thập đỏ; - Báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hiện vật do tổ chức, cá nhân tài trợ, đóng góp cho hoạt động Chữ thập đỏ;
- Lợi dụng hoạt động Chữ thập đỏ nhằm mục đích xâm hại an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; - Lợi dụng hoạt động chữ thập đỏ để vụ lợi; - Yêu cầu người được cứu trợ, trợ giúp trả chi phí cho việc tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật trong hoạt động Chữ thập đỏ và sử dụng Biểu tượng Chữ thập đỏ trái pháp luật.
Chương II. Về hoạt động Chữ thập đỏ Gồm 7 điều, từ Điều 7 đến Điều 13 Gồm: khái niệm, nội dung, phương thức hoạt động, các bước tiến hành hoạt động Chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; chăm sóc sức khoẻ; sơ cấp cứu ban đầu; hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm hoạ; tuyên truyền các giá trị nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ.
Một số điểm chú ý ở các điều cụ thể: 1. Tại khoản 2 điều 7, Luật quy định nội dung trợ giúp nhân đạo bao gồm: - Trợ giúp tiền, phương tiện, công sức; - Trợ giúp kinh phí học nghề, tạo việc làm, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
- Nguyên tắc cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo: ưu tiên những nơi, những đối tượng khó khăn nhất; các đối tượng nhận tiền, hiện vật cứu trợ được bình xét công khai, dân chủ bởi cộng đồng, có xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Đối với hoạt động Chữ thập đỏ về chăm sóc sức khoẻ (Điều 8), bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, tham gia phòng chống dịch, bệnh, Hội Chữ thập đỏ còn tổ chức các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, khám chữa bệnh lưu động theo quy định của pháp luật.
3. Đối với hoạt động Chữ thập đỏ về sơ cấp cứu ban đầu (Điều 9), Luật cũng quy định trách nhiệm của Hội Chữ thập đỏ trong việc tổ chức sơ cấp cứu tại chỗ, kịp thời đưa nạn nhân tới cơ sở y tế và báo tin cho gia đình hoặc cơ quan; tổ chức lực lượng, huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu và tổ chức các trạm, điểm sơ cấp cứu tại những nơi thường xảy ra tai nạn.
4. Hoạt động Chữ thập đỏ về hiến máu nhân đạo (Điều 10), bên cạnh việc tuyên truyền, vận động, tổ chức lực lượng hiến máu, Luật quy định Hội Chữ thập đỏ còn có nhiệm vụ tiếp nhận máu, sản phẩm máu, phối hợp với ngành y tế trong xét nghiệm và bảo quản máu cũng như sản phẩm máu.Riêng về hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác, Luật xác định nhiệm vụ của Hội Chữ thập đỏ chủ yếu ở khâu tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích nhân đạo của việc hiến tặng, còn việc tổ chức tiếp nhận hiến tặng thế nào đã được quy định trong Luật về hiến mô, hiến tạng.
5. Hoạt động Chữ thập đỏ về tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm hoạ (Điều 11), bên cạnh việc tuyên truyền, Hội Chữ thập đỏ còn có nhiệm vụ thu thập, xử lý, hỗ trợ trao đổi thông tin liên quan đến thân nhân của cá nhân, gia đình cần tìm kiếm tin tức trong trường hợp các kênh liên lạc thông thường bị gián đoạn, đồng thời tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cá nhân, gia đình liên hệ, tiến hành các thủ tục cần thiết để gặp gỡ, đoàn tụ.
6. Hoạt động chữ thập đỏ về tuyên truyền các giá trị nhân đạo (Điều 12), Luật quy định tuyên truyền về truyền thống nhân ái, tình yêu thương con người, tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam, về Hội Chữ thập đỏ, về chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động chữ thập đỏ, về pháp luật nhân đạo quốc tế và các nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
7. Hoạt động Chữ thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ (Điều 13), Luật xác định Hội Chữ thập đỏ là một trong các lực lượng tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng cho hội viên và nhân dân về phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ; tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất khác để tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ; tham gia tổ chức sơ tán, di dời, bảo vệ nhân dân, cứu người bị nạn và đặc biệt là tham gia các hoạt động khắc phục hậu quả thảm hoạ, phục hồi mang tính cộng đồng sau thảm hoạ.
Chương III. Về Biểu tượng trong hoạt động Chữ thập đỏ, Gồm 3 điều, từ Điều 14 đến Điều 16
1. Về Biểu tượng Chữ thập đỏ (Điều 14), Luật xác định các dấu hiệu của biểu tượng, gồm chữ thập màu đỏ, trên nền trắng. Các dấu hiệu này được pháp luật bảo hộ, mọi vi phạm các dấu hiệu của biểu tượng đều bị nghiêm cấm (ví dụ: dấu hiệu Chữ thập đỏ trên tín hiệu đèn giao thông, dấu hiệu Chữ thập đỏ dùng trong các bệnh viện, cơ sở, phương tiện của ngành y tế, dấu hiệu Chữ thập đỏ ở các cơ sở bán thuốc tân dược... sẽ được điều chỉnh để không vi phạm Luật về Biểu tượng Chữ thập đỏ).
2. Về sử dụng biểu tượng Chữ thập đỏ (Điều 15), Luật quy định rõ: Biểu tượng Chữ thập đỏ được sử dụng khi tiến hành các hoạt động Chữ thập đỏ và tại cơ sở, phương tiện hoạt động, hiện vật của Hội Chữ thập đỏ; khi có xung đột vũ trang, biểu tượng Chữ thập đỏ được sử dụng theo quy định của các Công ước Giơ-ne-vơ. • 8. Về biểu tượng Trăng lưỡi liềm đỏ, Pha lê đỏ (Điều 16), Luật thừa nhận và xác định các biểu tượng này được sử dụng và tôn trọng như biểu tượng Chữ thập đỏ khi hoạt động tại Việt Nam.
Chương IV. Về vận động, quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực cho hoạt động Chữ thập đỏ Gồm 6 điều, từ Điều 17 đến Điều 22
1. Về nguồn lực cho hoạt động Chữ thập đỏ (Điều 17), Luật xác định nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ bao gồm trước hết là nhân lực, sau đó là tiền, hiện vật, các nguồn lực khác được vận động, quyên góp và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Về vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động Chữ thập đỏ (Điều 18), Luật quy định: trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản, Hội Chữ thập đỏ được ra lời kêu gọi tổ chức Chữ thập đỏ trong nước và nước ngoài ủng hộ. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh hải quan đối với người, tiền và hiện vật phục vụ hoạt động Chữ thập đỏ.
3. Về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động Chữ thập đỏ: - Điều 19 Luật lưu ý Hội Chữ thập đỏ cần phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp kịp thời lập danh sách và tổ chức trao tiền, hiện vật cho đối tượng cần cứu trợ, trợ giúp. - Điều 20 quy định: hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động Chữ thập đỏ được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Điều 21 quy định: việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền, hiện vật cho hoạt động Chữ thập đỏ cần được công khai, minh bạch về mục đích vận động, kết quả quyên góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Về quỹ hoạt động Chữ thập đỏ (Điều 22) quy định: - Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ là quỹ xã hội, từ thiện do Hội Chữ thập đỏ quản lý, được sử dụng để thực hiện các hoạt động Chữ thập đỏ. - Quỹ được hình thành từ các nguồn: đóng góp tự nguyện, tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác. Quỹ bao gồm quỹ thành phần: cứu trợ khẩn cấp và các quỹ thành phần khác được lập theo quy định của pháp luật.
Chương V. Về hợp tác Quốc tế Gồm 4 điều, từ Điều 23 đến Điều 26 1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động Chữ thập đỏ (Điều 23); 2. 5 nội dung hợp tác quốc tế về hoạt động Chữ thập đỏ (Điều 24); 3. Hoạt động Chữ thập đỏ của tổ chức quốc tế, tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Điều 25).
4. Về cứu trợ quốc tế (Điều 26): Hội Chữ thập đỏ được tham gia hoạt động cứu trợ quốc tế; được ra lời kêu gọi nhân dân Việt Nam ủng hộ nhân dân các nước bị thảm hoạ nghiêm trọng sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ; Nhà nước tạo điều kiện để Hội Chữ thập đỏ tham gia hoạt động cứu trợ quốc tế.
Chương VI. Về Hội Chữ thập đỏ Việt Nam Gồm 2 điều, Điều 27 và Điều 28, trong đó Điều 27 quy định: 1.Hội Chữ thập đỏ là tổ chức xã hội hoạt động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Việt Nam là thành viên và theo Điều lệ Hội.
2. Hội Chữ thập đỏ là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện hoạt động Chữ thập đỏ và thực hiện nhiệm vụ khác do Nhà nước giao. Theo điều 27, Hội Chữ thập đỏ vừa mang tính chất là Hội quốc gia, vừa có tính quốc tế.
3. Kinh phí hoạt động, Điều 28 của Luật quy định kinh phí hoạt động của Hội Chữ thập đỏ bao gồm 4 nguồn: Hội phí, ủng hộ của tổ chức, cá nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các nguồn thu hợp pháp khác. Quy định về nguồn thu hợp pháp khác có nghĩa là Hội có thể tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho hoạt động Chữ thập đỏ.
Chương VII. Về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cơ quan truyền thông trong hoạt động Chữ thập đỏ Gồm 5 điều, từ Điều 29 đến Điều 33
Điều 30 của Luật quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động Chữ thập đỏ; Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Chữ thập đỏ; Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý hoạt động Chữ thập đỏ ở địa phương.
Điều 32 về trách nhiệm các bộ, ngành Chính phủ: Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: hướng dẫn, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ về các hoạt động có liên quan; Bộ Ngoại giao hướng dẫn hỗ trợ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân đạo.
Bộ Tài chính hướng dân tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động Chữ thập đỏ; Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, phối hợp phát triển tổ chức và hoạt động Chữ thập đỏ của thanh thiếu niên trong trường học; Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động Chữ thập đỏ.
Các cơ quan thông tin đại chúng: phối hợp vận động nhân dân tham gia hoạt động Chữ thập đỏ, nêu điển hình tốt, phê phán biểu hiện tiêu cực trong thực hiện pháp luật về hoạt động Chữ thập đỏ. Việc thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động Chữ thập đỏ không thu phí trừ trường hợp thực hiện thep hợp đồng với chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân tài trợ.
Chương VIII. Về điều khoản thi hành Điều 34 quy định: Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Phần III Tuyên truyền và thực hiện Luật __________ I. Thời cơ và thách thức đối với Hội Chữ thập đỏ trong thực hiện Luật hoạt động Chữ thập đỏ