460 likes | 734 Views
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN. TẬP HUẤN. Về BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA. Báo cáo viên:. BÙI VĂN SON: GV Trường THCS Trần Hưng Đạo – TP Tuy Hòa. LƯƠNG THÁI NGUYÊN: Chuyên Viên Phòng GD&ĐT – Tây Hòa. Chương Trình tập huấn. PHÂN CÔNG NHÓM THẢO LUẬN. Mục đích của việc kiểm tra.
E N D
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN TẬP HUẤN Về BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Báo cáo viên: • BÙI VĂN SON: GV Trường THCS Trần Hưng Đạo – TP Tuy Hòa. • LƯƠNG THÁI NGUYÊN: Chuyên Viên Phòng GD&ĐT – Tây Hòa.
Mục đích của việc kiểm tra Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của học sinh,đưa ra các giải pháp,kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục, do đó việc KT cần thực hiện thường xuyên và liên tục Trong quá trình dạy học và KTĐG cần ứng dụng thang nhận thức của BLOOM để xây dựnghệ thống câu hỏi phù hợp trình độ của học sinh ,để phát triển được tư duy bậc cao đồng thời phát triển được kĩ năng giao tiếp của học sinh
Giới thiệu Năm 1956, Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại học Chicago, đã công bố kết quả nổi tiếng của ông “Sự phân loại các mục tiêu giáo dục." Bloom nêu ra sáu mức độ nhận thức - kết quả của ông đã được sử dụng trong hơn bốn thập kỷ qua đã khẳng định phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ năng tư duy của học sinh ở mức độ cao.
1. Biết 2. Hiểu 3. Áp dụng 4. Phân tích 5. Tổng hợp 6. Đánh giá Knowledge Comprehension Application Analysis Synthesis Evaluation Phân loại về tư duy của Bloom theo mục tiêu giáo dục
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn học( Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân) • a. Thuận lợi: • - Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá. • - Đảm bảo tính thường xuyên. • b. Khó khăn và bất cập: • - Cũng do ảnh hưởng của thi trắc nghiệm nên các kĩ năng nói và nghe ở nhiều trường không được đầu tư về cơ sở vật chất như băng máy,... để dạy và học được hiệu quả. • - Tình trạng không thống nhất kiến thức, kĩ năng trong chương trình giảng dạy nên dẫn đến việc không thống nhất trong việc ra đề, đặc biệt là những đề kiểm tra chung như đề kiểm tra học kì. • - Tình trạng có đề kiểm tra chưa bao quát được kiến thức, có đề kiểm tra lại quá khó, nhiều kiến thức nằm ngoài chuẩn. • - Chưa đa dạng hình thức kiểm tra. Có đề kiểm tra chưa thể hiện được việc phân loại học sinh. • - Có đề kiểm tra chưa xác định đúng nội dung chủ điểm, chủ đề tại thời điểm kiểm tra. • c. Nguyên nhân: • Chưa đảm bảo tính toàn diện, hệ thống và phát triển.
2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học • Bám sát các yêu cầu về KT- KN của chuẩn KT-KN môn học. • Đánh giá việc áp dụng các kiến thức ngôn ngữ vào các kĩ năng giao tiếp hơn là kiểm tra các kiến thức ngôn ngữ. • Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng nội dung môn học ở từng cấp, lớp. - Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường các hình thức đánh giá theo kết quả đầu ra.
3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học • Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng. • Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS. • Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. • Đánh giá cả quá trình học tập của HS. • Nâng cao chất lượng đề kiểm tra, bảo đảm đánhgiá được đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng vừa có khả năng phân hóa cao. • Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra.
* Tóm lại Sử dụng Chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn T.Anh trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh môn T.Anh, cần phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sát, đúng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng sau mỗi bài, mỗi chủ đề (chương), mỗi lớp hay cấp học. Tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá.
Việc kiểm tra thường xuyên (bao gồm kiểm tra miệng cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét), kiểm tra định kì (viết 15 phút, kiểm tra 1 tiết và học kì) phải theo hướng đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong Chương trình THCS môn T.Anh đồng thời có khả năng phân hoá cao. Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhận biết,thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo), rèn luyện kỹ năng ( thực hiện được, thực hiện thành thạo, thực hiện sáng tạo) và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập. Cần khắc phục tình trạng nặng về kiểm tra ghi nhớ kiến thứcmột cách máy móc , tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề; rèn luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến khi trình bày, hiểu biết.
* Qui trình ra đề kiểm tra • 1/ Xác định Mục tiêu bài kiểm tra • Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra. Ví dụ khi xây dung bài kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xét: • Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself and others, Introduce oneself and others, .. • - Với kĩ năng nghe, giáo viên cần xác định học sinh cần : Listen to a dialogue of 40-60 words for general information… • - Với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 50-70 words for general information. • - Với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends within 40-50 words using suggested idea, words or picture cues.
2. Xác định nội dung bài kiểm tra Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng: (i) Nội dung chủ điểm, chủ đề, (ii) khả năng ngôn ngữ và (iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định: 2.1 Nội dung chủ điểm, chủ đề Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định: - Nội dung chủ điểm: Personal information - Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village
2.2 Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1, tiếng Anh 9 là:
Reading Students will be able to: Read a dialogue or a passage of150-180 words for general or specific information Writing Students will be able to: - Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues - Write an exposition of 80-100 words from picture and word cues
2.3 Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ pháp và từ vựng (Grammar và Vocabulary). Đó là:
3. Xác định hình thức đề kiểm tra. - Đề kiểm tra tự luận - Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan - Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên 4. Xác định cấu trúc đề kiểm tra. 5. Xác định mức độ cần đạt được về kiến thức, có thể xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng(tư duy cấp thấp) ; phân tích, đánh giá, sáng tạo (tư duy cấp cao). và các mức độ cần đạt về kĩ năng: thực hiệnđược, thực hiện thành thạo và thực hiện sáng tạo. 6. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Các bước thiết lập Ma trận đề kiểm tra Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra Bước 8. Tính tỷ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy Bước 7. Tính số điểm và số câu hỏi cho mỗi cột Bước 3. QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề Bước 6. Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với %
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Xây dựng “ma trận số câu hỏi” theo hệ thống chủ đề và số câu hỏi tương ứng:
Các loại đề kiểm tra 1. Kiểm tra chất lượng : Nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của học sinh 2. Kiểm tra phân loại : - Phân loại học sinh theo khả năng ngôn ngữ Xếp lớp cho học sinh
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi từ vựng:( Vocabulary Questions ) • I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion ) • II/ Hoàn thành câu với dạng đúng của từ cho trước (word formation ) B.Kĩ thuật biên soạn câu hỏi ngữ pháp:(Grammar Questions ) I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion ) II/ Hoàn thành câu (Sentence Completion) C. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi đọc hiểu:(Reading Questions ) I/ Question techniques for beginners II/ Question techniques for more advanced students D.Kĩ thuật biên soạn câu hỏi viết:(Writing Questions ) I/ Limited responseIII/ Building from a paragraph outline II/ Guided Writing IV/ Free writing
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi từ vựng:( Vocabulary Questions ) • I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion ) • Chọn từ được kiểm tra (Vocabulary choice) • Đưa từ đúng vào trong câu (tạo ngữ cảnh) • (Context preparation) • Đưa các từ sai (gây nhiễu) cùng với từ đúng để học sinh chọn(Distractor preparation) • Cho yêu cầu hoặc hướng dẫn rõ ràng và đơn giản • (Instruction preparation) e.g.: She quickly------------ her lunch. (A)drank (B) ate* (C)drove (D)slept
Ưu điểm: • Giúp học sinh hiểu được nghĩa đầy đủ của từ bằng cách cung cấp ngữ cảnh tự nhiên. • Dễ cho điểm • Hạn chế: • Khó để chuẩn bị các ngữ cảnh của câu cho tốt để làm rõ nghĩa của từ được kiểm tra . • Dễ cho học sinh sao chép
II/ Hoàn thành với dạng đúng của từ cho trước: (Word formation) • Chọn từ (Vocabulary choice) • Tạo ngữ cảnh (Context preparation) e.g.: She has a ________ new dress (beauty)
Ưu điểm : • Chuẩn bị câu nhanh hơn và dễ dàng hơn so với xây dựng hệ thống từ gây nhiễu Hạn chế : Kiểm tra được ít từ hơn câu có nhiều lựa chọn,tránh ngữ cảnh mơ hồ là điều khó khăn
* TASK 1 : 1. The following sentences contain examples of distractor difficulties. Identify the weakness in each item. Then correct it. a. Tet is the most important…………….for Vietnamese people A. day B. festival C. occasion D. celebration b. The mouse …………… quickly away. A. very B. little C. baby D. ran c. I think he'll be here in an …………………. A. hour B. day after tomorrow C. weekend D. soon d. They ……………….me to get up right away. A. asked B. needed C. told D. wanted e. Choose the odd one out. A. was B. went C. bought D. cut
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi ngữ pháp:(Grammar Questions) • I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion ) • Chọn điểm ngữ pháp cần được kiểm tra (Grammar choice ) • Tạo ngữ cảnh của câu ( Context preparation ) • Chọn 3 điểm ngữ pháp gây nhiễu cho hợp lí • ( Distractor preparation ) • Hướng dẫn và yêu cầu rõ ràng, đơn giản • ( Instruction preparation )
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi ngữ pháp:(Grammar Questions) • I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion ) Chọn 3 điểm ngữ pháp gây nhiễu cho hợp lí ( Distractor preparation ) e.g: She is ------------- her breakfast. (A)eating (B)ate (C)eats (D)eaten
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi ngữ pháp:(Grammar Questions) • I/ Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple - choice completion) Một số ví dụ về những điểm ngữ pháp gây nhiễu chưa hợp lí • 1. You can get it from the lady he sold it to. • A. which B. who C. whom D. why • 2. They just bought furniture. • A. a few B. several C. some D. with • Không nên để học sinh phải đọc đi đọc lại những ngữ liệu không cần thiết • 3. If I had a new fur coat, • I showed it to everyoneB. I'd show it to everyone • C. I've shown it to everyone D. I'll show it to everyone
Ưu điểm: • Đánh giá được điểm ngữ pháp cần được kiểm tra. • Dễ cho điểm và khách quan. • Giáo viên dễ nhận ra lỗi sai đặc biệt của học sinh. • Hạn chế: • Khó chuẩn bị. • Dễ cho học sinh sao chép. • Không biết được khả năng tái tạo cấu trúc của học sinh.
II/Hoàn thành câu : ( Sentence completion ) • Chọn điểm ngữ pháp cần được kiểm tra. • Tạo ngữ cảnh thích hợp. • Yêu cầu và hướng dẫn rõ ràng đơn giản. • 3 loại hoàn thành câu cơ bản : • Hình thức lựa chọn ( The option form ) • e.g. The women ------ for the tragedy (was crying/cry) • Hình thức biến thể ( The inflection form ) • e.g. He is the -------(tall) person in the class. • Hình thức biến đổi tự do (The free – response form ) • e.g.: If I were you, ---------------------------.
Ưu điểm: • Dễ chuẩn bị hơn • Thể hiện được kĩ năng tái tạo bởi vì có thể biểu đạt một cách độc đáo và linh hoạt • Hạn chế: • Mất nhiều thời gian cho việc sửa bài
III/ Cloze test : Là đoạn văn xuôi, thường là một đoạn văn ngắn hoặc có thể dài hơn, trong đó một số từ được bỏ đi, học sinh dựa vào ngữ cảnh để mà cung cấp những từ còn thiếu. • Chọn 1 đoạn văn thích hợp. • Chọn 1 số từ bị bỏ đi. • Hướng dẫn rõ ràng, đơn giản.
Ưu điểm: • Dễ chuẩn bị và cho điểm. • Đánh giá được kĩ năng tích hợp. • Đánh giá được khả năng tổng thể . • Hạn chế: • Chỉ đánh giá trong giai đoạn ngắn. • Khó cho giáo viên, không phải là người bản xứ, chọn những từ tương đương. Một số điều cần tránh khi loại bỏ các từ trong đoạn văn: Không nên loại bỏ những danh từ riêng, số, các thuật ngữ kỹ thuật (chuyên môn), hoặc chọn những bài báo có chứa nhiều tài liệu trích dẫn.
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi đọc hiểu (Reading Questions ) • I/ Question techniques for beginners: • True / False statements • Matching technique • II/ Question techniques for more advanced students : • Paraphrase (đọc hiểu → tìm ý, diễn giải ) • Synthesic (đọc hiểu → tổng hợp, tổng quát đoạn văn ) • Inference (đọc hiểu → suy luận ) • Chú ý: • Không nên xuất hiện trong câu hỏi đúng ngay những từ, nhóm từ có trong đoạn văn • Không nên hỏi những câu hỏi mà học sinh có thể dùng kiến thức chung để trả lời • Tránh những câu hỏi gây nhiễu
Ưu điểm: • Đây là loại bài kiểm tra đọc hiểu thích hợp nhất. • Dễ cho điểm và khách quan. • Có thể đánh giá học sinh ở mọi trình độ. • Hạn chế : • Tốn nhiều thời gian hơn các loại bài kiểm tra khác • Dễ sử dụng những câu hỏi đối với những chi tiết vụn vặt
a/ Paraphrase : (Tìm ý, diễn giải) Eg : ( Reading ) Karate is a science of unarmed self-defense and counterattack. It is a sort of "weapon in an empty hand!' In many U.S. cities thousands of young people are developing their minds as well as their bodies by learning karate.‘ In this passage we learn that karate A. is being taught to many young Americans. B. and training for the mind are both being taught. C. can remove a weapon from someone's hand. D. is used to start a fight.
b/ Synthesic : (Tổng hợp) Eg : ( Reading ) Karate is a science of unarmed self-defense and counterattack. It is a sort of "weapon in an empty hand." In many U.S. cities thousands of young people are developing their minds as well as their bodies by learning karate. "I've been taking karate lessons for five years now," says sixteen-year-old Bob, "and it's great! I find myself doing things that I thought I could never do!' Jones has just begun taking karate lessons at her high school in Philadelphia. She feels that she has more self-confidence because of the lessons. "I am more aware of myself, " she says. "I already have learned so much about self-control. I know everything in life is not going to be easy. Karate helps me for the times when I'll have to meet my problems face to face."‘ I) A good title for this selection would be : A. Americans Import a Japanese Sport B. Karate-Weaponless Protection for People of All Ages C. School Children Enjoy a New Kind of Physical Education Class D. Self-Perfection through Self-Protection
c/ Inference(Suy luận) Eg : ( Reading ) Two men, Tom and Peter, were traveling in a forest. They had just been forced to kill a large baby bear in self-defense. Then Tom heard a sound behind them. It was a strange sound, too, like something heavy, but not hard, rushing over dry leaves. It was a large bear, as big as a horse, running after them a short distance away. As soon as he saw it, Tom cried out in fear, "The baby bear's mother!‘ The mother bear was probably running because it …… ………. A. was afraid of Tom and Peter and wanted to escape. B. wanted to hurt those who had killed its baby. C. was chasing a horse, a short distance away. D. enjoyed running, like horses and other animals do.
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi viết(Writing Questions ) 1/ Sentence combining : Nối câu bằng các từ nối( and , moreover , but , however , so , therefore ….) 2/ Sentence expansion : câu mở rộng e.g. : The (____) man hurried (____) to the (_____) horse. → The old man hurried out to the frightened horse. 3/ Sentence reduction : câu rút gọn e.g. He told us about a man who had a wooden leg.(with )→ He told us about a man with a wooden leg.
4/ Guided writing : • Tìm lỗi sai trong câu, viết lại câu đúng • Tìm câu không liên quan với nội dung đoạn văn • Sắp xếp lại các câu để được đoạn văn hoàn chỉnh 5/ Building from a paragraph outline : e.g.: I / buy / new shirt / I / bring / it ….. 6/ Free writing : Guidelines for writing tasks
What food When Sing a song Why How What gift Where Spin Wheel plan for the celebrations Team B Team A