1 / 22

Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khái niệm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

cooper-kirk
Download Presentation

Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Khái niệm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động Tài chính.

  2. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:Là biểu hiện bằng tiền các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động Tài chính:Là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.Nó bao gồm: + Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ. + Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn ... Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhượng bán TSCĐ...

  3. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp chia làm 5 loại: - Chi phí vật tư. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác.

  4. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh. - Chi phí vật tư trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

  5. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh doanh. - Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại này có: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phòng. - Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mô sản xuất. Thuộc loại này có chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp…

  6. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Khái niệm giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 loại sản phẩm nhất định.

  7. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ gồm: + Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

  8. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm: + Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ. + Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như Bộ Tài chính - Thương binh - Xã hội)v.v..

  9. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Lập kế hoạch giá thành sản phẩm - dịch vụ. - Đối với các khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp) như chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ta tính được bằng cách lấy định mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm nhân với đơn giá kế hoạch. - Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trước hết phải lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm, ví dụ : Phân bố theo giờ công định mức, tiền lương chính của công nhân sản xuất, hoặc số giờ chạy máy.

  10. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. + Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất. + Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp. + Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của DN.

  11. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. - Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất... từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

  12. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Phải tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp: + Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. + Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý phù hợp. + Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, phải xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý; đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng. + Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa học và hợp lý Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường Xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp + Để tiết kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch tiếp khách, hội họp các doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. + Định kỳ hoặc hàng năm doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm

  13. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(theo Chuẩn mực: Doanh thu và thu nhập”

  14. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Điều kiện xác định doanh thu . + Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành. + Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.

  15. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Thời điểm xác định doanh thu. + Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. + Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán. + Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau: * Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi. * Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định chia. * Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành; * Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối năm.

  16. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Nội dung doanh thu của doanh nghiệp. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu sản xuất kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính: + Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi; + Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).

  17. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Nội dung doanh thu của doanh nghiệp. - Thu nhập khác Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

  18. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 1/ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ 2/ Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. 3/ Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ 4/ Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ 5/ Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.

  19. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1/ Thuế giá trị gia tăng. 2/ Thuế tiêu thụ đặc biệt. 3/ Thuế tài nguyên. 4/ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 5/ Tiền thu về sử dụng vốn ngân sách. 6/ Thuế thu nhập doanh nghiệp.

  20. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp + Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). + Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).

  21. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp 1. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nào có sử dụng vốn ngân sách nhà nước). Nếu lợi nhuận sau thuế không đủ để nộp khoản tiền này theo mức quy định thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi nhuận sau thuế (thuế thu nhập). 2. Doanh nghiệp phải trả các khoản tiền bị phạt như phạt do vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, phạt do vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lý hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập phải nộp. 3. Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế. 4. Những doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm...) mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức, thì sau khi trừ đi các khoản từ 1 đến 3 nếu còn, doanh nghiệp lập các quỹ đó theo tỷ lệ do Nhà nước quy định. 5. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có). 6. Phần lợi nhuận còn lại dùng để trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính.v.v...

  22. Chương VIII - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Các loại quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp 1/ Quỹ đầu tư phát triển. 2/ Quỹ dự phòng tài chính. 3/ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. 4/ Quỹ phúc lợi. 5/ Quỹ khen thưởng.

More Related