1 / 86

ArcCatalog Tutorial

ArcCatalog Tutorial. ArcCatalog. ArcCatalog Một công cụ để truy cập và quản lý dữ liệu (ESRI) Với chức năng x em trước, quản lý, và tạo ra các tập tin . Đây là “The Windows Explorer/Total Commander of ArcGIS/ArcView 9.X”. Phần I. Phần I: Xây dựng dữ liệu địa lý trên ArcCatalog.

bazyli
Download Presentation

ArcCatalog Tutorial

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ArcCatalog Tutorial

  2. ArcCatalog ArcCatalog • Một công cụ để truy cập và quản lý dữ liệu(ESRI) • Với chức năng xem trước, quản lý, và tạo ra các tập tin. • Đây là “The Windows Explorer/Total Commander of ArcGIS/ArcView 9.X”

  3. Phần I

  4. Phần I: Xây dựng dữ liệu địa lý trên ArcCatalog • Khởi động ArcCatalog. • Giao diện ArcCatalog. • Các dạng dữ liệu được sử dụng trong ArcCatalog. • Các phương pháp kết nối với dữ liệu. • Sao chép dữ liệu. • Xóa đường dẫn kết nối đến dữ liệu.

  5. 1. Khởi động ArcCatalog

  6. 1. Khởi động ArcCatalog 1

  7. 2. Giao diện ArcCatalog • The • “Data Viewer” • Content viewer • Preview Viewer • Metadata Viewer The “Catalog Tree”

  8. 3. Các dạng dữ liệu được sử dụng trong ArcCatalog When you select a folder connection in the Catalog tree, the Contents tab lists the items it contains. Unlike Windows Explorer, the Catalog doesn’t list all files stored on disk; a folder might appear empty even though it contains several files. Folders containing geographic data sources have a different icon to make your data easier to find. • Look in a folder connection in your catalog. • Click a folder connectionin the Catalog tree. The items it contains appear in the Contents tab. • 2. Double-click a folder in the Contents list. That folder is selected in the Catalog tree, and the Contents tab lists the folders and geographic data it contains.

  9. 3. Các dạng dữ liệu được sử dụng trong ArcCatalog The different types of datasets used in ArcGIS and what they look like in a Catalog Tree. “The New Shapefile”. A point, line or polygon dataset. Same concept as a shapefile, only a ArcGIS feature class is much more versatile and functional in terms of usage and storage. For now, think of a geodatabase as a folder containing a group of shapefiles that can be related like tables in MS Access. Used in place of ArcView 3.3 legend (*.avl) fileslinks to a *.shp or “feature class” file *.apr in ArcView 3.3

  10. 4. Kết nối với dữ liệu The Connect to Folder button giúp cho ta truy cập đến dữ liệu một cách nhanh chóng. Đường dẫn đến dữ liệu sẽ được lưu lại trên the Catalog tree cho đến khi chúng ta xóa chúng.

  11. 4. Kết nối với dữ liệu Nếu chúng ta biết chính xác đường dẫn đến dữ liệu, chúng ta sẽ gõ đường dẫn vào the Location text box.

  12. 5. Sao chép dữ liệu • Trong các bài tập tiếp theo, chúng ta sẽ tạo ra đối tượng và biên tập lại dữ liệu được cung cấp bởi ESRI. • Khi thực hiện điều này, cách tốt nhất là chúng ta nên copy lại dữ liệu gốc. • Chúng ta sẽ sử dụng công cụ Copy/Paste của ArcCatalog.

  13. Thực hành: • Chúng ta sẽ sử dụng công cụ Copy/Paste của ArcCatalog để thực hiện các nhiệm vụ sau: • Sao chép thư mục “C:\arcgis\ArcTutor\Catalog” vào thư mục “C:\”. • Tạo đường dẫn bằng chức năng The Connect to Folder button • Đổi tên thành “Cat_Tutorial” • Kết quả như hình bên dưới :

  14. 6. Xóa thư mục mà bạn không dùng đến • Có hai cách để xóa những thư mục không dùng đến trong ArcCatalog: • + You can remove all other folder connections from the Catalog. • + To hide folders such as Database Connections, you must change the settings in the Catalog’s Options dialog box. • Lưu ý: Hạn chế sử dụng lệnh Delete trong ArcCatalog

  15. 6. Xóa thư mục mà bạn không dùng đến • Cách 1: • Cách 2:

  16. Thực hành: • Xóa tất cả các thư mục, chỉ để lại “Cat_Tutorial”

  17. Phần II

  18. 1. Xem dữ liệu trong ArcCatalog Nếu bạn chọn dữ liệu trong the Catalog tree, bạn có thể xem dữ liệu đó bằng nhiều cách, tùy thuộc vào tab mà bạn chọn. Mỗitab có một thanh công cụ liên kết với nó cho phép bạnthay đổi cách bạn nhìn thấy dữ liệu của bạn. * The Contents tab: liêt kê các đối tượng chứa trong thư mục được chọn của the Catalog tree. * Khi dữ liệu ở dạng Shapefile được chọn, Preview tab cho phép ban xem hình dạng địa lý hoặc thuộc tính của dữ liệu mà nó chứa. * The Metadata tab: cho phép bạn xem các tài liệu mô tả nội dung của đối tượng được chọn.

  19. 1. Xem dữ liệu trong ArcCatalog

  20. 2. The Contents tab Khi bạn chọn một đối tượng (có thể là Folder hoặc Geodatabases), the Contents tab liệt kê danh sách các đối tượng con của đối tượng đó. Để thay đổi cách thể hiện của the Contents list, chúng ta sử dụng các nút tương ứng trên the Standard toolbar. * The Large Icons view : thể hiện các đối tượng dưới dạng danh sách với các large icons. * List view: thì dùng các small icons. * Details view: thể hiện thuộc tính của các đối tượng theo từng cột (Name, Type, Date… Chúng ta có thể sắp xếp (Sort) lại danh sách theo từng thuộc tính. * Thumbnails view: thể hiện hình ảnh thu nhỏ (Thumbnail) của các đối tượng trong danh sách, cho ta một cái nhìn nhanh về dữ liệu không gian của đối tượng. * Đối với các đối tượng như maps, shapefiles, và tables không có chứa đối tượng con. Khi chúng ta chọn các đối tượng này, Contents tab sẽ liệt kê các đặc tính của các đối tượng và hình ảnh thu nhỏ của chúng.

  21. Thực hành: Explore the contents of the Yellowstone folder • Sử dụng các cách thể hiện của The Contents tab để xem dữ liệu ở các dạng sau:

  22. 3. The Preview tab The Preview tab cho phép bạn khám phá dữ liệu của đối tượng được chọn bằng hai cách: Geography view và Table view. Đối với những đối tượng có chứa dữ liệu không gian và bảng thuộc tính, chúng ta có thể chuyển đổi qua lại giữa hai chức năng này bằng cách sử dụng the drop-down list ở góc dưới của The Preview tab. • * Geography view : thể hiện các đối tượng trong tập dữ liệu vector, các pixel trong tập dữ liệu raster, các tam giác trong tập dữ liệu TIN. Chúng ta có thể khai phá dữ liệu địa lý trong đối tượng được chọn bằng cách sử dụng các nút lện của thanh công cụ Geography. • * Table view : cho chúng ta thấy được các dòng, các cột của bảng thuộc tính, cung như giá trị của các pixel nếu đối tượng được chọn ở dạng Raster. Chúng ta có thể khai phá dữ liệu của bảng bằng cách sử dụng thanh cuộn (the scroll bars) và các nút lệnh ở dưới cùng của các bảng.

  23. Thực hành: Look at the Yellowstone data in Geography view • Sử dụng Contents tab và Geography view để tìm xem có bao nhiêu loại dữ liệu chứa trong Yellowstone folder ? • Khi sử dụng Geography view, the Geography toolbar được hiển thị. Chúng ta có thể sử dụng các nút lệnh như: Zoom In, Zoom Out, Pan, Full Extent, and Identify trên thanh công cụ để khai phá dữ liệu.

  24. 3.1. GIS data - Types The Preview tab cho phép bạn khám phá dữ liệu của đối tượng được chọn bằng hai cách: Geography view và Table view. Đối với những đối tượng có chứa dữ liệu không gian và bảng thuộc tính, chúng ta có thể chuyển đổi qua lại giữa hai chức năng này bằng cách sử dụng the drop-down list ở góc dưới của The Preview tab.

  25. GIS data - Geodatabase A geodatabaselà một tập hợp các dữ liệu GIS được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu quan hệ (a relational database). Có 3 dạng: 1. File Geodatabases: được chứa trong một thư mục như một file hệ thống. Dung lượng có thể lên đến 1TB. File Geodatabases được khuyến khích sử dụng hơn Personal Geodatabases. 2. Personal Geodatabases: tất cả các dữ liệu được lưu trữ trong tập tin dữ liệu của Microsoft Access. Dung lương giới hạn 2GB.

  26. GIS data - Geodatabase A geodatabaselà một tập hợp các dữ liệu GIS được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu quan hệ (a relational database). Có 3 dạng: 3. ArcSDE Geodatabases: được lưu trữ trong các Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ như Oracle, Microsoft SQL Server, IBM DB2, IBM Informix, or PostgreSQL… Để sử dụng được các Cơ sở dữ liệu địa lý ( đa người dùng) chúng ta cần phải sử dụng ArcSDE. Không giới hạn về dung lượng cũng như người sử dụng.

  27. GIS data - Feature classes Feature classeslà một tập hợp các đối tượng đồng nhất (points, lines, or polygons), có chung một hệ quy chiếu không gian và có chung một hoặc nhiều thuộc tính. Bốn dạng cơ bản của Feature classes trong cơ sở dữ liệu không gian là points, lines, polygons, and annotation. Trong ví dụ bên dưới, điểm (Points) thể hiện cho vị trí của các cửa cống, đường (lines) thể hiện cho các đường ống thoát nước, vùng (Polygons) thể hiện các thửa đất, nhãn (Annotation) thể hiện tên của các con đường có đường ống thoát nước. Polygon feature class Line feature class Point feature class Annotation feature class

  28. GIS data - A feature dataset A feature datasetlà một tập hợp các feature classes có liên quan với nhau và có cùng một Hệ quy chiếu không gian. Mục đích chính của feature dataset là phục vụ xây dựng: - To add a Topology - To add a Network Dataset - To add a Geometric Network - To add a Terrain Dataset - To add a Cadastral Fabric Dataset

  29. GIS data - A Shapefiles A Shapefileslà định dạng đơn giản dùng để lưu trữ vị trí địa lý và thông tin thuộc tính của các đối tượng. Các đối tượng này được thể hiện bởi các dạng: điểm, đường, vùng.. Các shapefile có thể liên kết với các dBASE tables, các bảng này chứa thông tin thuộc tính của các đối tượng đó.

  30. GIS data - A Shapefiles A Shapefilesthường có ba file chính: + .shp : Chứa đối tượng đia lý ( Hình dạng, tọa độ, chiều dài, diện tích…..). + .dbf : Chứa bảng thuộc tính của đối tượng. + .shx : dùng để kết nối .shp và .dbf .

  31. GIS data - A coverage - A coverage: là một mô hình dữ liệu dùng để lưu trữ dữ liệu vectơ. Coverage chứa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của các đối tượng đia lý. - Coverage tập hợp các đối tượng cơ bản (points, lines (arcs), polygons, or annotation (text) ) để thể hiện một đối tượng địa lý. - Ví dụ : nhiều đường thẳng hợp thành mạng lưới đường giao thông….

  32. GIS data - Layers and layer files • - Layers and layer files : là các tham chiếu của dữ liệu địa lý được lưu trên đĩa. Chúng ta có thể tham chiếu đến hầu hết các loại dữ liệu được hỗ trợ bởi ArcCatalog (feature classes, CAD datasets, CAD drawing datasets, coverage datasets, shapefile datasets, raster datasets and raster bands, TIN datasets, and so on). • Trong quá trình xử lý số liệu GIS, mục đích chính của việc tạo ra và sử dụng Layer là tham chiếu các thuộc tính, các vùng hoặc các đối tượng được chọn. Bằng việc tạo ra các Layer, chúng ta có thể xử lý trên các dữ liệu được chọn mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu gốc. • Các Layer được lưu thành các tập tin trên đĩa và có phần mở rộng là .lyr

  33. GIS data – Raster dataset • Raster là một ma trận của các tế bào (Pixels), được tổ chức thành các dòng và các cột (tạo thành lưới – grid), mỗi pixels chứa một giá trị đại diện thông tin mà nó thể hiện (nhiệt độ, độ cao….). • Raster thường là ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, ảnh kỷ thuật số, ảnh scan….

  34. Thực hành: Look at the kind of data in Yellowstone data • Liệt kê có bao nhiêu loại dữ liệu được xử dụng trong Yellowstone data ? For your project you are mapping the forest resources in the southeastern corner of Yellowstone National Park. In the ellowstone folder is a map of the study area; it is incomplete.

  35. 3.2. Explore the contents of a table • Với các công cụ có sẵn, chúng ta có thể tìm rất nhiều thông tin trong nội dung của một bảng. Chúng ta có thể tìm kiếm một giá trị nào đó (search for values ) hoặc sắp xếp các trường (sort records) theo một giá trị trong một cột hoặc nhiều cột. • Đối với dữ liệu của chúng ta, độ phủ của thảm thực vật được thể hiện bởi tổng diện tích của các loại thực vật riêng biệt. Trong bảng “vegtype”, chứa các thông tin như: vùng đó có phải là rừng không, thông tin chi tiết của từng loại thực vật sống trong mỗi khu vực. Trong vùng có tổng cộng 67 nhóm thực vật đã được xác định.

  36. Thực hành: Explore the contents of a the vegtype table • * Sử dụng những công cụ đã được học thực hiệc các nhiệm vụ sau: • - Mở bảng Vegtype trong ArcCatalog? • Chọn dòng thứ “10” trong bảng?

  37. Thực hành: Explore the contents of a the vegtype table • * Sử dụng những công cụ đã được học thực hiệc các nhiệm vụ sau: • Tìm cột tên “Primary”. Tiến hành “Freeze/Unfreeze Column”. Nhận xét xem có điều gì xảy ra? • Thay đổi độ rộng của cột Primary”. Nhận xét điều gì xảy ra?

  38. Thực hành: Explore the contents of a the vegtype table • * Sử dụng những công cụ đã được học thực hiệc các nhiệm vụ sau: • - Di chuyển cột “Type” sang bên trái cột “Primary”. Tiến hành “Sort Descending” theo cả hai cột “Type” và “Primary”.

  39. 4. The Metadata tab • The Metadata tab cho chúng ta biết thông tin về các đối tượng được chọn trong Catalog tree. The Metadata tab bao gồm các thuộc tính (properties) và các tài liệu (documentation). • + Properties : là những thông tin có nguồn gốc từ dữ liệu gốc. • + Documentation : là những thông tin do người dùng tạo ra. • - Chúng ta có thể thay đổi cách thể hiện của The Metadata tab bằng cách thay đổi các định dạng (the current stylesheet) trên thanh công cụ the Metadata toolbar.

  40. Thực hành: Explore metadata for the tutorial data • * Sử dụng những công cụ đã được học thực hiệc các nhiệm vụ sau: • Xem thông tin của lớp “study_area” với chế độ “the FGDC ESRI”, “FGDC FAQ”, “FGDC”. Cho biết ở các chế độ này, thông tin được thể hiện như thế nào, sự khác nau giữa chúng? • Tương tự với lớp “the boundary shapefile”, “the vegtype table”.

  41. 5. Layers and layer files • - Trong phần 1, chúng ta khai phá dữ liệu bằng các công cụ có sẵn của ArcCatalog. Sang phần 2, chúng ta sẽ tạo ra các tham chiếu hay còn gọi là các khung nhìn đối với dữ liệu được lưu trong máy tính. • - Layers and layer files : là các tham chiếu của dữ liệu địa lý được lưu trên đĩa. Chúng ta có thể tham chiếu đến hầu hết các loại dữ liệu được hỗ trợ bởi ArcCatalog (feature classes, CAD datasets, CAD drawing datasets, coverage datasets, shapefile datasets, raster datasets and raster bands, TIN datasets, and so on). • Trong quá trình xử lý số liệu GIS, mục đích chính của việc tạo ra và sử dụng Layer là tham chiếu các thuộc tính, các vùng hoặc các đối tượng được chọn. Bằng việc tạo ra các Layer, chúng ta có thể xử lý trên các dữ liệu được chon mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu gốc. • Các Layer được lưu thành các tập tin trên đĩa và có phần mở rộng là .lyr

  42. 5.1 Add a layer to a map • Để xem được dữ liệu, bên cạnh các công cụ của ArcCatalog, chúng ta có thể xem dữ liệu trên ArcMap bằng cách thêm dữ liệu vào bản đồ. • Thêm dữ liệu vào ban đồ rất đơn giản, chúng ta sẽ kéo dữ liệu từ Catalog và thả vào ArcMap. Khi đó một bản sao dữ liệu sẽ được tạo ra và lưu trữ trong “the map document” của ArcMap. Sau đó chúng ta sẽ tiến hành biên tập dữ liệu đó. • Để có thể chia sẽ dữ liệu đã được biên tập, chúng ta sẽ xuất dữ liệu thành các Layer, lưu chúng trong ArcCatalog.

  43. Thực hành 1: Add a layer to a map 1. Mở “the yellowstone map document” trong thư mục Yellowstore. Trong bản đồ vừa mở có bao nhiêu “data frame” ? Tiến hành chuyển đổi qua lại giữa các “data frame”. 2. Kéo và thả lớp thủy văn “the hydrology layer” từ Catalog vào ArcMap, bên dưới lớp “park roads” trong data frame “the Study Area”. Save lại dữ liệu vừa thêm vào.

  44. 5.2 Hai cách tạo layers • - Lớp giao thông “the park roads” và lớp thủy văn “hydrology layers” bao phủ một vùng rộng lớn của khu bảo tồn, nhưng chúng ta chỉ muốn vẽ bản đồ trong vùng nghiên cứu. • “The mask shapefile” thể hiện diện tích của vùng bên ngoài vùng nghiên cứu. Chúng ta sẽ thêm shapefile này vào bản đồ. Khi đó chúng ta sẽ có một Layer dùng để “che đi” các đối tượng bên ngoài vùng nghiên cứu. • Trong bài tập này, chúng ta sẽ lưu “ the park roads layer” thành Layer file và tạo một Layer mới thể hiện “The mask shapefile”.

  45. Thực hành 2: Tạo Layer file “Park roads” Chức năng “Save as Layer file” 1. Do lớp giao thông chưa có trong cơ sỡ dữ liệu, chúng ta sẽ chuyển “the park roads layer” thành một “a layer file” bằng chức năng “Save As Layer File” của ArcMap. Lưu lại với tên “Park roads” trong the Yellowstone folder. 2. Trong “The Catalog tree” , chọn thư mục “Yellowstone”. Chọn View menu và chọn Refresh. “ The park road layer” sẽ xuất hiện trong “ The Content list”.

  46. Thực hành 2: Tạo Layer file Chức năng “Save as Layer file” 2 1 3 4

  47. Thực hành 3: Tạo Layer file “Feature mask” Chức năng “Create Layer” 1. Chuyển “the mask shapefile” thành layer bằng chức năng “Create Layer” của Catalog. Lấy tên mới là “Feature mask” trong the Yellowstone folder. 1 2 3

  48. Thực hành 3: Thay đổi “Fill Color symbol” và “Outline Color Symbol” 1. Dùng chức năng “Properties/ the Symbology tab” để chuyển “the Fill Color symbol” thành White và “the Outline Color Symbol” thành Black. 2 1 3 4

  49. 6. Import metadata • - Có một file XML trong the Yellowstone folder chứa dữ liệu mô tả của “The mask shapefile”, chúng ta sẽ tiến hành Import dữ liệu này vào Layer vừa tạo. • Xem “the feature mask layer” bằng “the Metadata tab”. Nhận xét về metadata mà Catalog đã tạo sẳn.

  50. 6. Import metadata • - Chọn “the Import metadata button” trên “the Metadata toolbar” để nhập thông tin vào “the feature mask layer” . 1 3 2 4

More Related