690 likes | 980 Views
CÁCH SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM. I. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG. Tập trung vào các mục tiêu học tập quan trọng.
E N D
I. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG • Tập trung vào các mục tiêu học tập quan trọng. • Khơi gợi cho sinh viên (SV) chỉ kiến thức liên quan đến mục tiêu học tập đã định (không để SV bộc lộ các khả năng và hành vi khác, ví dụ khả năng đoán biết phương án đúng từ sơ hở của câu hỏi). • Không để những tồn tại làm cản trở hoặc kiềm chế khả năng của SV thể hiện sự đạt được mục tiêu học tập muốn đánh giá (ví dụ: thiếu sót về câu từ, ngữ pháp, hình vẽ… làm ảnh hưởng đến việc trả lời đúng của một SV giỏi).
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Dạng của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm: • Câu dẫn: Là phần để đặt câu hỏi, để đề ra nhiệm vụ mà SV phải thực hiện hoặc nêu vấn đề mà SV cần giải quyết. Phải viết câu dẫn sao cho SV biết nhiệm vụ mà họ phải thực hiện hoặc vấn đề mà SV phải giải đáp.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Các phương án chọn: Thường bao gồm 4 hoặc 5 phương án (PA). Các PA phải được sắp xếp từ trên xuống theo trình tự có ý nghĩa logic (ví dụ kích thước, thứ tự, thời gian…) hoặc theo alphabe chữ đầu PA. Phải làm như vậy để không để lộ một nguyên cớ gì đó mà TS có thể đoán được PA đúng. PA chọn bao gồm PA đúng và các PA nhiễu.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN PA đúng là PA đúng duy nhất hoặc là PA tốt nhất. Các PA nhiễu phải có vẻ hợp lý đối với SV không nắm chắc vấn đề (có vẻ hợp lý nhưng không đúng). • Các dữ liệu bổ sung có thể cần thiết, được cung cấp dưới dạng một đoạn văn, một bảng số liệu, một hình vẽ… Dữ liệu bổ sung được đặt trước câu dẫn, nếu dữ liệu bổ sung đó được dùng cho một số câu hỏi khác thì các câu hỏi đó gọi là các câu hỏi liên kết.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Ưu, nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm: • Ưu điểm: • Cho phép đánh giá một phạm vi rộng các mục tiêu học tập so với các loại câu hỏi khác. • Không đòi hỏi SV phải viết và trau chuốt câu trả lời, tránh việc một số SV kém tìm cách lòe bịp hoặc chải chuốt câu trả lời để gây nhầm lẫn khi đánh giá.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Tập trung vào khả năng đọc và suy nghĩ. • Với nhiều phương án chọn để giảm bớt khả năng đoán mò. • Các PA nhiễu mà SV chọn có thể giúp chẩn đoán những khó khăn mà SV đã trải nghiệm khi học tập.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Nhược điểm: • SV phải trả lời theo một định sẵn, không thể diễn đạt tự do ý tưởng của mình. • Câu hỏi dở có khi chỉ đánh giá được các năng lực tầm thường, nông cạn, giới hạn ở sự kiện.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Thường chỉ có một PA đúng nên khi PA đó tỏ ra chưa hoàn toàn thỏa đáng thì SV giỏi có thể nhận ra sự không thỏa đáng đó và không chọn nên làm sai, trong khi SV kém không nhận ra và làm đúng. • Có xu hướng dường như khẳng định một kiến thức đã được “chuẩn hóa”, vấn đề trở thành cứng nhắc và đóng kín.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Các loại câu hỏi khác có thể cải biến thành câu hỏi nhiều lựa chọn: • Câu hỏi điền khuyết: Điền khuyết 1 vị trí. Câu 1: Trường ĐH Kinh tế TP. HCM được thành lập vào ngày ………….. • 26/10/1975 • 27/10/1975 • 26/10/1976 • 27/10/1976
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Câu hỏi điền khuyết: Điền khuyết 2 vị trí. Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và tư vấn về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh có uy tín ngang tầm với các cơ sở đào tạo đại học trong …... Trường cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính chuyên môn cao; đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh với nền …… • Khu vực Đông Nam Á – nền kinh tế Đông Nam Á. • Khu vực Đông Nam Á – nền kinh tế Châu Á. • Khu vực Châu Á – nền kinh tế toàn cầu. • Khu vực Châu Á – nền kinh tế thế giới.
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN • Câu hỏi ghép đôi: cũng có thể biến thành câu hỏi nhiều lựa chọn. Câu 3: Hãy đọc bản sau đây Và ghép từng đôi câu thơ ở cột bên trái đúng với tên tác giả của chúng ở cột bên phải: • 1a A. 2a • 1b B. 2b • 1c C. 2c
II. VỀ LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN 4. Loại câu hỏi nhiều lựa chọn có đoạn văn hoặc bảng cung cấp dữ liệu: Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và tư vấn về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh có uy tín ngang tầm với các cơ sở đào tạo đại học trong khu vực châu Á. Trường cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính chuyên môn cao; đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh với nền kinh tế toàn cầu
III. VỀ ViỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU • Biết (Knowledge): Ở mức độ này người ta chỉ đòi hỏi nhớ lại các kiến thức đã thu nhận được. Lưu ý: Câu hỏi này thường dễ trở thành một câu tầm thường. Ví dụ: Ai trong các nhà nghiên cứu sau đây là tác giả của tác phẩm “Tư bản”? • Mannheim • Marx • Engels • Michels
III. VỀ ViỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU • Hiểu (Comprehention): Ở mức độ này kiến thức về các sự kiện, lý thuyết, quá trình… là đã biết, người ta muốn trắc nghiệm, xem SV có hiểu kiến thức đó không. Ví dụ: Hai vật tích điện hút nhau bằng một lực xác định. Nếu điện tích trên mỗi vật tăng gấp đôi còn khoảng cách giữa chúng giữ nguyên thì lực tác dụng giữa chúng sẽ: • Tăng gấp bốn • Tăng gấp đôi • Giảm một nửa • Tăng lên nhưng không biết tăng bao nhiêu
III. VỀ ViỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU • Áp dụng (Application): Đối với loại câu hỏi trong nhóm này phải xem là SV đã biết và hiểu các kiến thức cần thiết làm cơ sở cho câu hỏi và SV có thể áp dụng các điều đã biết và hiểu đó. Các câu hỏi yêu cầu tính toán dựa trên công thức đã biết là phù hợp với mức độ này. Ví dụ: Giá trị nào dưới đây xấp xỉ gần nhất của thể tích một hình cầu có bán kính 5m? • 2.000m3 • 1.000m3 • 500m3 • 250m3
III. VỀ ViỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU • Phân tích (Analysis), tổng hợp (synthesis): Xem bảng sau đây và cho biết số liệu thống kê của nước nào được trình bày ở các dòng 1, 2 và 3: • 1 Hàn Quốc; 2 Kenya; 3 Canada. • 1 Sri Lanka; 2 Đức; 3 Thái Lan. • 1 Sri Lanka; 2 Thái Lan; 3 Thụy Điển. • 1 Namibia; 2 Portugal; 3 Mỹ.
III. VỀ ViỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU • Đánh giá (Evaluation): Ví dụ: Sinh viên ngày nay có điều kiện học tập tốt hơn vì xã hội ngày càng phát triển. • Sự kiện và kết quả đều đúng, nguyên nhân chính xác. • Sự kiện và kết quả đều đúng, nguyên nhân chưa chính xác. • Sự kiện đúng, nguyên nhân chưa chính xác. • Sự kiện không đúng, nguyên nhân chính xác.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN • Các kỹ năng cơ bản để viết câu hỏi nhiều lựa chọn: Trong một câu hỏi nhiều lựa chọn (CH NLC) có 2 phần: câu dẫn (stem) và các phương án (PA) chọn (alternative). Trong các PA chọn có các PA nhiễu (distractors) và một PA đúng (correct) hoặc tốt nhất (best), ta sẽ gọi chung là PA đúng (keyed alternative). Cần có 5 kỹ năng cơ bản sau đây để viết các CH NLC: • Hướng câu hỏi vào việc đánh giá đúng các mục tiêu học tập đã xác định; • Chuẩn bị các câu dẫn dưới dạng câu hỏi hoặc nêu rõ vấn đề phải giải quyết; • Viết một PA đúng thật sự là đúng và súc tích. • Viết PA nhiễu có vẻ hợp lý. • Tu chỉnh câu hỏi sao cho không còn sơ hở làm lộ PA đúng.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Lưu ý: Câu hỏi vừa viết xong chỉ là bản nháp đầu tiên chưa thể sử dụng cho bất kỳ một mục tiêu đánh giá nào. Viết vội các CH NLC để đưa vào một đề thi trắc nghiệm là rất vô trách nhiệm. Biên tập, tu sửa các câu hỏi là bước nhất thiết phải làm. Cần viết đi, sửa lại, thử nghiệm, phân tích nhiều lần thì câu hỏi mới có thể sử dụng được. Có thể nhờ góp ý của đồng nghiệp.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN • Một số hướng dẫn cụ thể khi viết các CH NLC: 2.1 Viết câu dẫn: Khi viết câu dẫn chú ý nên và tránh các điểm sau:
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Không nên dùng câu dẫn dài dòng phức tạp: CH dở: Việc sử dụng bừa bãi các thuốc nhỏ, dầu và chất khử trùng đối với mũi khi cảm lạnh cấp tính là một việc làm nguy hiểm bởi vì chúng có thể gây ra những tác động có hại đối với: • Xoang • Hồng cầu • Bạch cầu • Thần kinh khứu giác
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Không nên dùng câu dẫn dài dòng phức tạp: CH tốt hơn: Việc sử dụng thường xuyên các thuốc nhỏ, dầu và chất khử trùng đối với mũi khi cảm lạnh cấp tính có thể dẫn đến: • Lây nhiễm khuẩn tới các xoang • Gây tổn thương thần kinh khứu giác • Phá hủy bạch cầu • Làm xung huyết các màng nhầy trong mũi
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn không nêu rõ SV phải làm gì: CH dở: Dơi: • Đuổi các chim có hại đi xa • Là kẻ thù của con người • Ăn sâu bọ • Ăn chuột
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn không nêu rõ SV phải làm gì: CH tốt hơn: Dơi là một động vật hữu ích, vì chúng: • Ăn các hạt giống các loài cỏ dại • Đuổi các loài chim có hại đi xa • Ăn sâu bọ • Ăn chuột
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn chứa nhiều thông tin không phục vụ cho việc đánh giá: CH dở: Các tế bào cùng một loại thuộc về nhóm nào đó thực hiện một nhiệm vụ đặc thù. Chúng ta gọi nhóm tế bào này là mô. Tất cả chúng ta đều có những loại mô khác nhau trong cơ thể. Cái nào trong các thứ dưới đây được xếp loại là biểu mô? • Gân • Vòm họng và amidan • Màng nhầy • Sụn
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn chứa nhiều thông tin không phục vụ cho việc đánh giá: CH tốt hơn: Cái nào trong các thứ dưới đây được xếp loại là biểu mô? • Gân • Vòm họng và amidan • Màng nhầy • Sụn
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Có thể cấu trúc câu hỏi sao cho biểu hiện khả năng sử dụng thông tin của SV chứ không phải nhớ một cách máy móc. CH dở (nhớ máy móc): Thức ăn nào sau đây sẽ tạo ra một lượng năng lượng lớn nhất khi được chuyển hóa trong cơ thể? • 1 gam chất béo • 1 gam đường • 1 gam tinh bột • 1 gam protein
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Có thể cấu trúc câu hỏi sao cho biểu hiện khả năng sử dụng thông tin của SV chứ không phải nhớ một cách máy móc. CH tốt hơn (có áp dụng): Thứ nào sau đây sẽ làm giảm năng lượng nhiều nhất khi bị loại khỏi khẩu phần ăn hàng ngày? • 1 thìa bơ • 1 thìa đường kính • 1 lát bánh mì trắng • 1 quả trứng luộc
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn không thể hiện rõ ý muốn hỏi. CH dở: Chất nào trong các chất sau đây là cần thiết nhất cho con người? • Protein • Nước • Vitamin • Các khoáng chất
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu dẫn không thể hiện rõ ý muốn hỏi. CH tốt hơn: Một người khỏe mạnh bị đưa ra một hoang đảo. Để sống được, người ấy phải tìm ngay chất gì dưới đây, vì sao? • Protein để duy trì các tế bào của cơ thể • Nước để bổ sung lượng nước mất từ cơ thể • Các vitamin để duy trì sự trao đổi chất trong cơ thể. • Hydrat cacbon hay các chất béo để cung cấp năng lượng.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: PA chọn nên đặt ở cuối câu dẫn. CH dở: Thành phố …. là thủ phủ của của tiểu bang California. • Los Angeles. • San Francisco • Sacramento • San Diego
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: PA chọn nên đặt ở cuối câu dẫn. CH tốt hơn: Thủ phủ của của tiểu bang California là…….. • Los Angeles. • San Francisco • Sacramento • San Diego
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu hỏi kiểm tra các định nghĩa nên đặt định nghĩa ở PA chọn. CH dở: Sự tăng chiều dài của một thanh kim loại trên một đơn vị dài khi nâng nhiệt độ lên 1 độ C được xem là: • Hệ số nở dài của kim loại. • Độ dẽo của kim loại. • Tỷ nhiệt của kim loại. • Sức căng bề mặt của kim loại.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu hỏi kiểm tra các định nghĩa nên đặt định nghĩa ở PA chọn. CH tốt hơn: Hệ số nở dài của một thanh kim loại là: • Sự tăng chiều dài của một thanh kim loại lên một đơn vị khi nâng nhiệt độ lên 1 độ C. • Sự tăng chiều dài của một thanh kim loại khi nhiệt độ nâng lên 1 độ C chia cho độ dài của thanh kim loại ở nhiệt độ xuất phát. • Tỷ số chiều dài của nó ở 100 độ C so với chiều dài ở 0 độ C. • Sự tăng nhiệt độ cần thiết để làm cho chiều dài của thanh kim loại tăng lên 1%.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Cần đưa đủ ý ở câu dẫn để các phương án chọn gọn hơn. CH dở: Theo Hiến pháp Hoa Kỳ, Quốc hội không có quyền bỏ phiếu thông qua một đạo luật để: • đòi hỏi công dân phải biết đọc, biết viết mới được bỏ phiếu. • cấm công dân không có tài sản bỏ phiếu. • ngăn trở công dân đã phạm tội bỏ phiếu. • tước đoạt quyền bỏ phiếu của công dân gốc dân tộc thiểu số.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Cần đưa đủ ý ở câu dẫn để các phương án chọn gọn hơn. CH tốt hơn: Theo Hiến pháp Hoa Kỳ, Quốc hội không có quyền bỏ phiếu thông qua một đạo luật để tước đoạt quyền bỏ phiếu của công dân, vì người ấy: • không biết đọc hay biết viết. • không có tài sản. • đã phạm tội. • có gốc dân tộc thiểu số.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Viết câu dẫn gọn và đưa các phần lặp lại ở PA chọn lên câu dẫn. CH dở: Hãy khảo sát một đinh bù lon xem nguyên lý tạo đinh bù lon biểu thị một loại máy đơn giản nào. Các kết luận nào sau đây là đúng: • Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc đòn bẩy. • Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc cái chêm. • Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc mặt phẳng nghiêng. • Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc ròng rọc.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Viết câu dẫn gọn và đưa các phần lặp lại ở PA chọn lên câu dẫn. CH tốt hơn: Một đinh bù lon biểu thị nguyên tắc: • đòn bẩy. • cái chêm. • mặt phẳng nghiêng. • ròng rọc.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Nên tránh dùng các từ “luôn luôn”, “tất cả”, “không cái nào”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”… vì chúng làm cho SV có xu hướng xem các câu có các từ ấy là sai. Ngược lại, các từ “thông thường”, “thường thường”, “đôi khi”, “có lẽ”, “có thể” … có khuynh hướng được các SV chọn là câu đúng (SV sẽ đoán mò theo hướng đó).
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Không nên dùng các cụm từ khẳng định mức tuyệt đối. CH dở: E.L. Thorndike đã có đóng góp nào trong các đóng góp được nêu dưới đây cho khoa học đo lường trong giáo dục: • Ông đã sáng tạo ra tất cả các loại CH NLC mà hiện nay chúng ta đang sử dụng. • Ông đã xây dựng mọi trắc nghiệm giáo dục công bố giữa năm 1920 và 1930. • Ông đã giúp trắc nghiệm giáo dục đạt được sự tín nhiệm về khoa học.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Nên tránh dùng loại câu dẫn phủ định. Khi cần dùng phải viết hoa các từ phủ định. Nên dùng các câu xác định hơn là các câu phủ định. Nếu có thể nên tránh dùng từ “không”. Nếu dùng thể phủ định, chữ KHÔNG phải được viết hoa đậm nét để lối kéo sự chú ý của SV.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Về câu có ý phủ định. Đặc trưng nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG đối với virut: • Virut chỉ sống trong động vật và thực vật. • Virut tự sinh sản. • Virut được tạo thành bởi các tế bào sống rất lớn. • Virut có thể tạo ra bệnh.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Nên tránh sử dụng câu dẫn đòi hỏi bộc lộ quan điểm riêng của SV chứ không phải năng lực của họ. Vì CH quan điểm của SV thì PA nào cũng có thể đúng.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Theo bạn, Trưởng phòng nào sau đây được nhiều người biết nhất: • Thầy Trần Thế Hoàng. • Thầy Trương Hồng Khánh. • Thầy Thái Văn Lý. • Thầy Hồ Viết Tiến.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Nên tránh viết các câu hỏi mà câu này là gợi ý để làm đúng câu kia (dấu đầu hở đuôi).
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu trước: Một hình chữ nhật có chu vi 35cm. Chiều dài của hình chữ nhật đó lớn hơn chiều ngang 3cm. Chiều rộng của nó là: • 18,7. • 86,0. • 89,0. • 116,7.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN Ví dụ: Câu sau: Tính diện tích của hình chữ nhật đó: • 1.050. • 7.396. • 7.654. • 8.188.
IV. CÁCH SOẠN LOẠI CÂU HỎI NHIỀU LỰA CHỌN 2.2 Viết các PA chọn: Trong các PA chọn có một PA đúng và các PA nhiễu. Nguyên tắc chung đầu tiên là các PA nhiễu và PA đúng cần thống nhất về nội dung và không được khác nhau về hình thức để các SV có thể đoán được PA đúng. Mọi PA chọn phải phù hợp với câu dẫn.