130 likes | 296 Views
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO THẬN THEO PHÁC ĐỒ SIOP 2001. BS Trần Đức Hậu GS.TS. Nguyễn Công Khanh. Đặt vấn đề. 2 cách tiếp cận điều trị u ngyên bào thận SIOP (hầu hết được điều trị hóa chất trước phẫu thuật) NWTS ( đại đa số được phẫu thuật ngay)
E N D
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO THẬN THEO PHÁC ĐỒ SIOP 2001 BS Trần Đức Hậu GS.TS. Nguyễn Công Khanh
Đặt vấn đề • 2 cách tiếp cận điều trị u ngyên bào thận • SIOP (hầu hết được điều trị hóa chất trước phẫu thuật) • NWTS ( đại đa số được phẫu thuật ngay) • Cần lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam
Mục tiêu • Nghiên cứu kết quả điều trị theo phác đồ SIOP 2001 • Các khó khăn khi thực hiện phác đồ SIOP 2001
Phương pháp • Đối tượng nghiên cứu • Tuổi 0-18 tuổi • Chưa điều trị đặc hiệu • Chẩn đoán giải phẫu bệnh: u nguyên bào thận • Điều trị đầy đủ theo phác đồ SIOP 2001 • Thiết kế nghiên cứu • Bệnh nhân lấy vào nghiên cứu 7/2008-12/2012 • Theo dõi đến 30/6/2013 • Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi điều trị dọc
Phương pháp: phác đồ SIOP 2001 U thận khác, bệnh khác: loại khỏi nghiên cứu Điều trị hoá chất U nguyên bào thận Chẩn đoán hình ảnh Giải phẫu bệnh Phẫu thuật Không phải u nguyên bào thận, bn dưới 6 tháng, u vỡ, u ngoài thận U nguyên bào thận Điều trị sau phẫu thuật Theo dõi đánh giá kết quả điều trị
Kết quả và bàn luận • Từ 7/2006 đến 12/2012 có 80 bệnh nhân 80 67 điều trị hóa chất trước phẫu thuật 13 phẫu thuật ngay 60 phẫu thuật 7 tử vong, bỏ điều trị GPB:U nguyên bào thận 60 Loại 13 không phải u nguyên bào thận Điều trị đầy đủ: 60 58 được theo dõi đến 30/6/2013 2 bỏ khám lại sau điều trị
13 Kết quả Ung thư khác của thận được điều trị hóa chất trước phẫu thuật do chẩn đoán hình ảnh là u nguyên bào thận U nguyên bào thận được điều trị hóa chất trước phẫu thuật U nguyên bào thận được phẫu thuật ngay, điều trị hóa chất sau phẫu thuật 47 13 Chẩn đoán hình ảnh phù hợp với chẩn đoán giải phẫu bệnh 78,3% thấp hơn so với SIOP 95% (Graf, Prichard-Jones) tương đương với nghiên cứu tại Mỹ (Miniati 82%)
Kết quả điều trị Ước tính tỉ lệ sống theo Kaplan-Meier Tỉ lệ sống khỏe mạnh không bệnh (71,5%) và sống thêm toàn bộ (80,9%) của 58 bệnh nhân ước tính theo Kaplan-Meier
Kết quả và bàn luận: kết quả điều trị • Sống khỏe mạnh không bệnh: 75,9% • Sống thêm toàn bộ: 84,5% • Tái phát: 22,4% • Tử vong: 15,5% • Tai biến, biến chứng do điều trị • 1 tử vong do suy gan, thận • Nặng nhất là sốt giảm bạch cầu hạt (11,7%) • Tự hết khi kết thúc điều trị
Kết quả và bàn luận: kết quả điều trị • Kết quả của SIOP • Tỉ lệ sống khỏe mạnh không bệnh ở thời điểm 5 năm ~ 85%, sống thêm toàn bộ ~ 90% (Prichard-Jones, Norbert Graf -2012) • Tỉ lệ tái phát 10-15% • Thấp hơn so với nghiên cứu trước (áp dụng phác đồ NWTS 5) • Mức độ cao so với các nước đang phát triển: • Thái lan, các nước châu Phi: 40-50% • Thổ Nhĩ Kỳ, Ai cập, Jordani, Trung quốc: 70-75%
Kết quả và bàn luậnCác khó khăn khi áp dụng SIOP 2001 ở BV Nhi TƯ Chẩn đoán hình ảnh: • Phù hợp với giải phẫu bệnh 78,3% • Khó phân biệt u nguyên bào thận với u khác ở thận (Brisse, Smets, Dickson, McHugh) • Tỉ lệ u nguyên bào thận/u thận tại BV Nhi trung ương = 64,9% (SIOP ~90%) • Tỉ lệ sarcoma tế bào sáng, u thận dạng rhabdoid cao hơn của SIOP (4% Sandstedt, Vujanic) • Tại Anh (Vujanic) Đức (Weirich) chẩn đoán hình ảnh sai 7,8% và 12% so với giải phẫu bệnh
Kết quả và bàn luậnCác khó khăn khi áp dụng SIOP 2001 ở BV Nhi TƯ Chẩn đoán giải phẫu bệnh • Không có khả năng đọc lại kết quả nhanh như SIOP • SIOP đọc lại kết quả: 25% sai về giai đoạn, phân nhóm mô bệnh học (ảnh hưởng đến điều trị) theo Vujanic, Sandstedt 2011 • Chưa có nghiên cứu tương tự ở bệnh viện Nhi trung ương đánh giá chất lượng chẩn đoán giải phẫu bệnh • So sánh với đọc lại của GS Sandstedt :sai ~10% • Các trường hợp khó nhờ GS Sandstedt đọc luôn
Kết luận • Kết quả điều trị tương đối tốt • Chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh là khó khăn lớn khi áp dụng phác đồ SIOP 2001 • Lựa chọn phác đồ điều trị linh hoạt theo hoàn cảnh cơ sở y tế và tình trạng bệnh nhân