270 likes | 567 Views
Đánh giá nhu cầu đào tạo cử nhân Y tế công cộng (TNA) ĐỊNH HƯỚNG TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Mục tiêu TNA.
E N D
Đánh giá nhu cầu đào tạo cử nhân Y tế công cộng (TNA)ĐỊNH HƯỚNG TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Mục tiêu TNA • Mô tả thực trạng công việc và năng lực hiện có của các cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) các tuyến trung ương, tỉnh/thành, quận/huyện. • Mô tả nhu cầu về số lượng cán bộ, nhu cầu đào tạo về kiến thức và kỹ năng của các cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến TT-GDSK ở các tuyến trung ương, tỉnh/thành, quận/huyện. • Khuyến nghị và đưa ra những ưu tiên cho chương trình đào tạo (bao gồm nội dung, phương pháp, hình thức) đối tượng cử nhân y tế công cộng định TT-GDSK
Nângcao sứckhoẻ Hànhvi, lốisống Giáodụcsứckhoẻ Môitrường Chínhsách Luậtpháp Môitrường... Giáodụcsứckhoẻ - Nângcaosứckhoẻ Sứckhoẻ Mô hình PRECEDE – PROCEED rút gọn (nguồn: L.W. Green và cộng sự, 1991)
Các năng lực cơ bản • Trong nước • Các năng lực chung đối với cử nhân YTCC • Chức năng nhiệm vụ của người làm TT-GDSK do Bộ Y tế qui định, • Quốc tế: • Năng lực cần thiết của cán bộ làm công tác TT-GDSK: Canada (8), Úc (8), Mỹ (10) • Khuyến nghị của Hội nghị Galway (8)
Các năng lực cơ bản (6) • Xác định nhu cầu và các yếu tố quyết định sức khỏe • Lập kế hoạch TT-GDSK/NCSK • Thực hiện/triển khai các chương trình/can thiệp TT-GDSK/NCSK • Đánh giá chương trình TT-GDSK/NCSK • Vận động và hợp tác đa ngành cho các chương trình TT-GDSK/NCSK • Phát triển cộng đồng trong các chương trình TT-GDSK/NCSK
CácTrungtâm TT-GDSK củacácViệntrungương (Dinhdưỡng…) vàcácBệnhviệntrungương. • CácPhòng TT-GDSK củacácCục, Trungtâmchứcnăngtuyếntrungương (Cụcphòngchống HIV/AIDS; Cục ATVSTP…) • Phòng TT-GDSK củacácTrungtâmchuyênngành: Y tếdựphòng; SKSS; phòngchốngSốtrét, phòngchống HIV/AIDS… • Đơnvị TT-GDSK củacácbệnhviệntỉnh/thànhphố
Thực trạng số lượng cán bộ làm công tác TT-GDSK • Hệ thống TT-GDSK mới được thành lập (1998/1999, 1978/1980) • Thiếubiênchếchocánbộlàmcôngtác TT-GDSK ở trungtâm TT-GDSK tỉnh/thànhphốvàtạicáccơsở y tế. • & • Cóbiênchếnhưngkhôngtuyểnđượccánbộ do khôngđápứngđượcyêucầucủacôngviệchoặckhôngmuốnlàmcôngtácnày.
Nhu cầu cán bộ định hướng TT-GDSK • Nhân lực chỉ đáp ứng được 1/3 số lượng cán bộ yêu cầu. “…Ở trungương, cácViện, cácTrungtâmlớnphảicócácphòngđểtriểnkhaivàchỉđạotruyềnthông. Đốivớicấptỉnh, mỗitỉnhcóđộ 40 đơnvịđầumốinhưlàtrungtâmchămsócsứckhỏesinhsản, trungtâm Lao, .v.v. RiêngHàNộicó 88 đầumối. Mỗiđơnvịnhưthếphảicómộtvàicánbộcótrìnhđộcửnhân y tếcôngcộngchuyênngành TT-GDSK.” (Lãnhđạotuyếntỉnh/thànhphố) “…Ở tỉnhmìnhcómột (1) trungtâm TT-GDSK tỉnhvàtám (8) huyệncócácTrungtâm y tế. Tôinghĩlàtuyếntỉnhítnhấtphảicótừ 4 đến 5 người. Còntuyếnhuyệnthìítnhấtmỗihuyệnphảicómộtngười.” (Lãnhđạotuyếntỉnh)
Kiến thức • Kiến thức chung về TT-GDSK còn hạn chế, đặc biệt là về đánh giá, phát triển cộng đồng, vận động và hợp tác liên ngành. Do thiếucánbộlàmcôngtácnàyvìthếtrongcôngtáctổchứccánbộđãđiềuchuyểnmộtsốcánbộkhôngcónhucầusửdụng ở mộtsốbộphậnkhác sang làmcôngtácnày.”(Lãnhđạotuyếntrungương) “ngườiđitrướctruyềnđạt, hướngdẫnchongườiđisau” hoặc “làmtheochủnghĩakinhnghiệm”. (Cánbộ T4G) …chấtlượngcáclớptậphuấnchưaphảiđãtốt. Độingũgiảngviênchưađượccậpnhậtcáckiếnthứctiêntiếncủacôngtáctruyềnthôngtrênthếgiớivàcũngcònkháhạnchế”. (Lãnhđạo T5G)
Thực hành • Chất lượng thực hành công tác TT-GDSK còn hạn chế, đặc biệt là về TT-GDSK trực tiếp, xây dựng thông điệp,… và đánh giá. “…mìnhviếtbản tin đểchuyểntảiđếnngườidânnhưngđểviếtsaocho hay thìmìnhkhôngcóchuyênmônđó.” (CBTT) “Chúngemkhôngbiếtlàmthếnàođểngườidânđếnvớimình, cũngkhôngbiếtlàmthếnàođểhọthayđổihành vi.” (TLN) “…chưađánhgiáđượcnhậnthứccủangườidânnhưthếnào. Nhưngchủyếuvẫnlàphươngpháplàmnhưthếnào, tiếpcậnhọrasaochohiệuquảthìcáinàymìnhcònhạnchế.” (CBTT)
Một số kết quả chính (tiếp) • Kiến thức và thực hành về TT-GDSK của các cán bộ đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến công tác này hạn chế. • Về mặt đào tạo: • tự hướng dẫn lẫn nhau, tự đào tạo để cập nhật những kiến thức chung • chưa có quy hoạch cụ thể trong đào tạo thường xuyên, mang tính hệ thống
Kết quả mục tiêu 3 (tiếp)Hình thức đào tạo • Đàotạochínhquy, vừahọcvừalàm, vănbằng 2 (4 năm) “…Đàotạođạihọcbằng 2 chonhữngngườiđanglàmcôngtác TT-GDSK thìthờigianngắnhơn…”(Lãnhđạotuyếntỉnh) • Đàotạongắnhạn: “Theo tôinghĩlànếucónhữnglớptậphuấnngắnhạnđểphụcvụngaymảngmàhiện nay hầunhưtấtcảcáctỉnhđangkhuyếtthìmìnhlàmđểmìnhbùlạichỗhổngđó.”(TLN)
KẾT LUẬN (1):Thực trạng và nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ TT-GDSK • Nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ TT-GDSK là có và rất lớn: • Đào tạo chính quy tập trung mới cho ~ 3,000 cán bộ ở tuyến trung ương, tỉnh, huyện • Đào tạo hình thức khác (vừa làm vừa học; không tập trung; ngắn hạn) ~10,000 cán bộ của các trạm y tế xã trên phạm vi cả nước
KẾT LUẬN (1):Thực trạng và nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ TT-GDSK (tiếp) • ~ 40% các năng lực cần thiết chưa được đào tạo • hơn 20% các năng lực không được thực hiện, đặc biệt là: • Hoạt động “tham gia thử nghiệm thông điệp, tài liệu truyền thông” • các nhóm năng lực “đánh giá”, “vận động và hợp tác liên ngành” và “phát triển cộng đồng”. • 40% chưa tự tin đối với các nhóm năng lực.
KẾT LUẬN (2):Ưu tiên đào tạo • Nội dung đào tạongoài những kiến thức cơ bản về YTCC như các định hướng khác, tập trung xoay quanh 6 nhóm năng lực chính về TT-GDSK/NCSK: • Xác định được nhu cầu sức khỏe và các yếu tố quyết định sức khỏe; • Lập kế hoạch TT-GDSK/NCSK; • Triển khai thực hiện các chương trình TT-GDSK/NCSK; • Đánh giá chương trình TT-GDSK/NCSK; • Vận động và hợp tác liên ngành để thực hiện chương trình TT-GDSK/NCSK; • Phát triển cộng đồng để TT-GDSK/NCSK
Khuyến nghị (1)Nội dung đào tạo • Cần đào tạo 6 nhóm kĩ năng chính, trong đó ưu tiên • thực hiện chương trình TT-GDSK • đánh giá • vận động và hợp tác liên ngành • phát triển cộng đồng • Cân bằng giữa lí thuyết và thực hành • 50/50 • Các hình thức thực hành cần ưu tiên • Hình thức xây dựng: các môn học bắt buộc và các môn tự chọn .
Khuyến nghị (2)Hình thức đào tạo • Đào tạo cử nhân chính quy tập trung (bổ sung thiếu hụt về số lượng và chất lượng nhân lực) • Mở rộng các loại hình đào tạo như: • không tập trung/vừa học vừa làm • liên thông đào tạo với các viện, trường, trung tâm • Đào tạo ngắn hạn
Khuyến nghị (3)Phương pháp đào tạo • Tổ chức đào tạo tại trường và thực địa • Sinh viên được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với các hoạt động TT-GDSK tại các cơ sở và địa điểm triển khai các hoạt động • Liên tục rà soát và điều chỉnh chương trình và cập nhật các tiến bộ về TT-GDSK trong nước và quốc tế.