1 / 58

THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN

THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN. LỚP D S ĐH. ĐỜM LÀ GÌ?. Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm. Đờm ở phế gây bệnh cho phế Đờm ở tỳ vị gây bệnh cho tỳ vị

annot
Download Presentation

THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN LỚP DS ĐH

  2. ĐỜM LÀ GÌ? Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm. Đờm ở phế gây bệnh cho phế Đờm ở tỳ vị gây bệnh cho tỳ vị Đờm ở não gây bệnh động kinh, điên giản Đờm liên quan đến ho suyễn Đờm đọng lại ở các phế khí quản làm cho: Không khí lưu thông khó khăn gây khó thở Môi trường tốt cho vi khuẩn KHỬ Kích thích niêm mạc gây ho ĐỜM Kích thích cơ trơn phế khí quản gây co thắt, suyễn

  3. THUOÁC HOÙA ÑÔØM Tác dụng chung: Trừ đờm, chữa ho Chữa kinh giật, hôn mê, trúng phong Thông khiếu Lao hạch ở cổ, nách, bẹn Quy kinh: PHẾ

  4. PHAÂN LOAÏI Thuốc ôn hóa đờm hàn Cay, ấm, nóng, ôn táo Chữa chứng đờm hàn Đờm lỏng trong, dễ khạt, tay chân lạnh, đại tiện lỏng. Gồm các vị: Bán hạ, Bạch giới tử, Cát cánh…. Thuốc thanh nhiệt hóa đờm Ngọt, hàn, lương Chữa chứng đờm nhiệt Ho có đờm đặc, vàng, mùi hôi Gồm các vị: Mạch môn, Thiên môn…

  5. THUỐC CHỈ KHÁI BÌNH SUYỄN TÁC DỤNG CHUNG: - Trừ đờm - Giảm ho - Trừ hen suyễn, khó thở

  6. PHAÂN LOAÏI Thuốc ôn phế chỉ khái Tính ôn táo, trị ho do hàn: ho do ngoại cảm phong hàn, người già dương khí suy kém, ho nhiều khi trời lạnh. Gồm các vị: Hạnh nhân, Bách bộ, Khoản đông hoa…. Thuốc thanh phế chỉ khái Tính hàn, lương chữa chứng ho do nhiệt Ho khan đờm dính, sốt, đại tiện táo. Gồm các vị: Ma hoàng, Cà độc dược, Địa long…

  7. TPHH chung: Alcaloid: có tác dụng làm giảm sự hưng phấn của trung khu hô hấp làm giảm ho (alcaloid của Bách bộ, Bối mẫu) Saponin: có tác dụng xúc tiến sự phân tiết của khí quản, làm giảm sức căng bề mặt của đờm nên làm đờm loãng ra do đó có tác dụng long đờm (saponin của Cát cánh, Viễn chí) Tinh dầu: sát trùng, chống viêm nhiễm đường hô hấp (tinh dầu của Húng chanh, Bạch giới tử...)

  8. CHÚ Ý SỬ DỤNG • Thuốc ho hay gây cảm giác chán ăn cho bệnh nhân, nên chỉ sử dụng khi cần thiết. • Thuốc điều trị triệu chứng, khi sử dụng tùy theo nguyên nhân gây ho mà cần phối hợp thuốc, như: ho do ngoại cảm phối hợp thuốc trị cảm sốt; ho do âm hư gây phế táo phối hợp thuốc bổ âm… • Thuốc chỉ khái lọai hạt (Hạnh nhân, La bạc tử, Tô tử,…) nên giã nhỏ trước khi sắc, thuốc có nhiều lông mịn (Tỳ bà diệp) cần phải lau sạch lông và bọc trong túi vải khi sắc

  9. KIÊNG KỴ * Döông hö khoâng duøng thuoác thanh nhieät hoùa ñôøm * AÂm hö khoâng duøng thuoác oân hoùa ñôøm haøn vì thuoác khoâ taùo gaây maát taân dòch *Tỳ hư không dùng thuốc thanh nhiệt hóa đờm

  10. TỪ KHÓA Tạng Phế: Phế chủ về hô hấp, chủ khí, chủ túc giáng, khai khiếu ra mũi, bên ngoài hợp với bì mao. Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo: Nước uống vào Vị, tinh khí của nước qua sự chuyển vận của Tỳ mà dồn lên Phế, Phế khí túc giáng thì thủy dịch theo đường thủy đạo của tam tiêu mà thấu xuống bàng quang. Nếu Phế mất khả năng túc giáng, sự thay đổi cũ mới của thủy dịch sẽ bị trở ngại thì thủy dịch sẽ dồn đọng lại, tiểu tiện sẽ không thông, thậm chí thành bệnh thủy thũng. Vì thế tiểu tiện có thông lợi hay không thường có quan hệ tới công năng túc giáng của Phế

  11. Phế chủ khí: khí là vật chất trọng yếu, cơ thể nhờ khí để duy trì sự sống. Khí có hai nguồn: một là tinh khí trong đồ ăn thức uống, hai là khí trời hút vào người. Khí trời do phế hút vào, khí của đồ ăn uống do tỳ mạch chuyển vận lên phế. Hai khí ấy kết hợp lại chứa vào khí hải ở lồng ngực gọi là “tôn khí’. Tôn khí là nguồn gốc của khí trong toàn thân đi ra họng thở để làm hô hấp, dẫn vào tâm mạch phân bố khắp toàn thân. Phế chủ bì mao: sự liên hệ giữa Phế với bì mao chủ yếu biểu hiện ở 2 mặt dưới đây: Phế chủ khí, coi sóc việc hô hấp, là cơ quan chính để trao đổi khí ở trong và ngoài cơ thể mà lỗ chân lông, da cũng có tác dụng tán khí, cho nên lỗ chân lông còn được gọi là “khí môn”. Da lông nhờ sự hun nóng của Phế khí mới được tươi nhuận, Phế khí đầy đủ thì da lông mỡ màng tươi tốt, ngược lại Phế khí suy kiệt thì da lông khô khan xơ xác.

  12. THUỐC THANH HÓA ĐỜM NHIỆT

  13. MT: Rễ hình thoi, ở mỗi đầu còn vết tích rễ con, dài 1,5 – 3,5 cm, đường kính 0,2 – 0,8 cm, để nguyên hay bổ đôi theo chiều dọc. Mặt ngoài có màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó hơi đắng. MẠCH MÔN (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.Gawl.),họ Thiên môn(Asparagaceae) BPD: rễ củ

  14. TPHH: chất nhày, đường, Ophiopogonin, ruscogennin, sitostorol, stigmastrol. CD: - Trị ho do nhiệt táo làm tổn thương phế âm, ho khạc ra máu, ho lao. - Chữa vị nhiệt, tâm phiền khát nước, táo bón do âm hỏa, sốt cao mất tân dịch. - Chữa huyết nhiệt gây chảy máu cam, khái huyết, chảy máu chân răng - Trị phù, tiểu buốt, tiểu rắt LD: 6 - 20 g sắc uống. Homoisoflavonoid có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa trên thực nghiệm

  15. MT: Dược liệu hình thoi, hơi cong, dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu (màu hổ phách), trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị ngọt, hơi đắng. THIÊN MÔN (Asparagus cochinchinensis (Lour) Merr.), họ Thiên môn đông ( Asparagaceae) BPD: rễ củ

  16. TPHH: acid amin là asparagin, β-sitosterol, chất nhày, tinh bột, saccarose, Oligofurostanosides. • TDDL: Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch cầu. • - Tác dụng chống khối u: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế Sacroma –180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt bị viêm hạch bạch huyết cấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn. • Nước sắc Thiên môn có tác dụng giảm ho, lợi tiểu, thông tiện, cường tráng • TM có tác dụng chống viêm da cấp và mãn

  17. CD: • - Trị phế âm suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, ho có đờm khó khạc ra, viêm phổi hoặc ho gà. • - Dùng cho người mới ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát. • Bổ tâm huyết, an thần (tâm huyết không đủ, tim đập loạn nhịp, hồi hộp, ngắn hơi, vô lực, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi nhiều • Tác dụng nhuận tràng, dùng trong trường hợp cơ thể háo khát dẫn đến đại tiện bí táo. • LD: 4 - 12g

  18. Lưu ý: Thiên môn tính hàn, trệ hơn Mạch môn, nên không nhuận phế mà chủ yếu dùng để bổ thận âm. Nếu thận âm hư sinh nội nhiệt, phế thận đều hư thì dùng Mạch môn là chính.

  19. QUA LÂU NHÂN (Trichosanthes sp.), họ Bầu bí (Cucurbitaceae) BPD: Hạt MT : Hạt hình trái xoan dẹt hoặc bầu dục dẹt, phẳng, một đầu nhọn giống hạt quả dưa hấu, dải 1 – 1,6cm, rộng 0,6 – 1cm, dày 0,4cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến màu nâu xám. Ở đầu có rốn hạt hình điểm lõm xuống, màu trắng. Xung quanh hạt có một đường mép. Vỏ hạt cứng rắn, phía trong màu lục. Sau khi bóc vỏ hạt, còn lại 2 lá mầm dày màu vàng trắng, chứa nhiều dầu, bên ngoài bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng màu lục. Vị hơi đắng.

  20. TPHH: trong hạt có dầu béo, trong vỏ có saponin CD: - Trị ho do viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm thanh quản, họng sưng đau, khản tiếng. - Chữa táo bón. - Trị chứng viêm hạch, bướu cổ, mụn nhọt. LD: 12 – 16g/ ngày dạng thuốc sắc.

  21. THUỐC ÔN HÓA ĐỜM HÀN

  22. BÁN HẠ (Typhonium trilobatum Schott.), họ Ráy (Araceae) BPD: rễ củ qua chế biến

  23. MÔ TẢ: Bên ngoài hình cầu hay hình tròn dẹt. Mặt ngòai đã gọt bỏ lớp bần, màu trắng hay vàng nhạt. Phía đỉnh có chỗ lõm là vết sẹo của thân cây, xung quanh có nhiều vết chấm nhỏ tương đối nhẵn, là các vết sẹo của rễ con. Mặt dưới tù và tròn, hơi nhăn. Chất cứng chắc, mặt cắt trắng và có nhiều tinh bột, không mui, vị hăng, tê và kích ứng da.

  24. TPHH: tinh bột, chất nhày, chất ngứa, alkaloid, acid amin. CD: - Trị ho nhiều đờm, viêm khí quản mạn tính, kèm theo mất ngủ, hoa mắt - Trị khí nghịch lên gây nôn mửa, có thể dùng chung với Gừng, mỗi thứ 12g sắc uống. - Dùng ngoài trị rắn cắn, sưng đau, lấy Bán hạ tươi giã nát đắp vào. LD: 4 - 12 g Có thai dùng thận trọng

  25. CÁCH CHẾ BÁN HẠ Bán hạ gọt vỏ, ngâm nước vo gạo cho sạch nhớt, mỗi ngày thay nước 1 lần. Rửa sạch, hấp chín. Thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. 1kg Bán hạ khô, 100g Gừng tươi. Gừng tươi giã nhỏ, vắt lấy khoảng 200ml nước, tẩm vào Bán hạ, ủ vài tiếng cho hút hết nước Gừng vào Bán hạ, đem sao vàng hoặc phơi sấy khô.

  26. NGỘ ĐỘC BÁN HẠ Nếu ăn củ chóc tươi thì miệng, lưỡi và họng có cảm giác tê, ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước miếng, nôn ói, nói ngọng, khan tiếng, cứng miệng (khó há miệng). Trường hợp nặng sẽ bị khó thở, có thể tử vong. Khi trẻ bị ngộ độc củ chóc dại thì xử trí như sau: rửa sạch miệng trẻ ngay và cho trẻ súc miệng với nước nhiều lần để loại bỏ độc chất, sau đó đưa trẻ đến bệnh viện. Nếu trẻ nuốt được thì cho uống nước lạnh, nước đá... để làm dịu niêm mạc miệng, giảm nhẹ triệu chứng sưng, tê, cay miệng. Nếu có dấu hiệu nặng như trẻ than mệt, bị sưng nhiều ở vùng lưỡi, họng, hoặc có triệu chứng khó thở phải đưa đi cấp cứu ngay.

  27. BẠCH GIỚI TỬ (Brassica alba Boiss.), họ Cải (Brassicaceae) BPD: hạt chín

  28. MT : Hạt nhỏ hình cầu, mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu, có vân hình mạng, rất nhỏ. Hạt khô, chắc. Ngâm nước thì nở to ra. Mùi thơm, vị cay

  29. TPHH: Chất nhầy, glycosid, alkaloid, men meroxin . • CD: • Trị ho do đờm hàn ngưng đọng ở phế hoặc suyễn tức, nhiều đờm mà loãng, ngực đau đầy trướng. • - Trị khí trệ, đờm ứ đọng ở khớp gây đau nhức khớp. • Trị nhọt bọc hoặc viêm hạch lâm ba. • LD: 4 - 8 g

  30. Döôïc lyù: Men Meroxin thuûy phaân sinh ra daàu Giôùi töû, kích thích nheï nieâm maïc daï daøy, gaây phaûn xaï taêng tieát dòch ôû khí quaûn, coù taùc duïng hoùa ñờm. Daàu Giôùi töû coù taùc duïng kích thích taïi choã ôû da laøm cho da doû, xung huyeát, naëng hôn thì gaây phoûng raát naëng Baïch giôùi töû ñöôïc duøng trong ñoâng y ñeå chöõa ho, eùp daàu, vaø ñeå laøm muø taïc (1 thöù gia vò duøng trong caû nhaân daân Chaâu AÙ vaø Chaâu Aâu)

  31. CÁT CÁNH (Platycodon grandiflorum A.DC.), họ Hoa chuông (Campanulaceae). BPD: Rễ

  32. MT : Rễ hình trụ thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân nhánh, phần trên còn sót lại gốc thân, có nhiều sẹo nhỏ là vết tích của rễ con. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang. Thể chất giòn, mặt bẻ không có xơ. Mặt cắt ngang màu trắng ngà, vùng tầng phát sinh libe- gỗ thành vòng rõ, màu vàng nâu nhạt, có vân như hoa cúc. Không mùi, vị ngọt sau hơi đắng.

  33. TPHH: Saponin, đường, chất béo • CD: • Trị ho khó khạc đờm, hoặc đờm nhiều, ngực bứt rứt khó chịu. • Chữa viêm họng, viêm amiđan. • Trị phế ung, phế có mủ, ngực và cơ hoành cách đau, ho nôn ra đờm mủ. • Tác dụng tiêu trừ khí tích trong dạ dày, ruột. • Hỗn hợp với Hồi hương tán bột bôi chữa cam răng, hôi miệng. • LD: 4 - 12 g • Dùng lượng lớn quá, có thể gây nôn.

  34. THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI

  35. BỐI MẪU (Fritillaria roylei Hook.), họ Hành tỏi (Liliaceae) BPD: thân hành XUYÊN BỐI MẪU TRIẾT BỐI MẪU

  36. MT: Xuyên bối mẫu sản xuất ở Tứ xuyên, hình cầu dẹt hoặc gần hình cầu viên chùy, hợp thành bởi 2 phiến lá vảy dầy mập lớn nhỏ và 2 phiến vảy nhỏ bọc bên trong, dày khoảng 2-3 phân, vùng đầu nhọn, vùng dưới rộng, hai phiến lá bên ngoài thể hiện hình tròn trứng trong lõm ngoài lồi hơn, phẳng trơn màu trắng, 2-3 phiến cánh trong nhỏ dài hẹp màu vàng nhạt có chất bột. Loại sản xuất ở huyện Tòng xuyên như dạng bồng con, hình tròn bóng trơn sạch sẽ, hơi ngọt, vị này tương đối tốt nên được gọi là Chân trâu Bối mẫu.

  37. TPHH: alkaloid (fritimin, peiminin, peimisin, peimidin, peimin, peimitidin) CD: - Chữa ho đờm, ho lao, phế ung, phế suy - Trị các chứng ung thũng, anh lựu (bướu cổ). - Dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy. - Trị nôn ra máu, chảy máu cam, phụ nữ ít sữa. LD: 6 - 12g. Có thể dùng sống (bỏ lõi, sấy khô) hoặc tẩm nước Gừng, sao vàng. Thường dùng dạng bột, không sắc

  38. TỲ BÀ DIỆP (Eriobotrya japonica Lindl.), họ Hoa hồng(Rosaceae) BPD: Lá MT: Cây gỗ hay cây nhỏ cao 5-6m; nhánh non có lông như bông. Lá đơn, mọc so le, tụ họp ở ngọn các cành, dài 20-25cm, dày và cứng, mép có răng, màu lục sẫm bóng và xù xì ở mặt trên, có lông mềm màu xám hay vàng nhạt ở dưới. Hoa trắng, có mùi hạnh nhân đắng, xếp thành chùm ngắn. Quả màu vàng cam, có lông tơ, dạng quả mận, dài 3-4cm, xếp thành chùm, khi chín ăn được, nạc, có vị dịu, chứa 3-5 hạt.

  39. TPHH: lá có saponin, vitamin B (khoảng 2,8mg trong 1g), acid Ursolic, acid Oleanic và Caryophylin. • CD: • Trị ho do cảm phong nhiệt, hen suyễn. • Trị vị nhiệt gây buồn nôn. • LD: 8 – 16g • Khi dùng, cần chải sạch lớp lông mịn ở mặt lá, để tránh kích thích họng, gây ho. • Có tác dụng hạ lipid máu và giảm đường huyết trên chuột.

  40. Chú ý: Tỳ bà có tên khoa học là Eriobotrya japonicaLindl, thuộc họ hoa hồng (Rosaceae). Còn cây Nhót có tên khoa học Elaeagnus latifoila L., thuộc họ Nhót (Elaeagnaceae). Cây Tỳ bà tuy còn có tên là Nhót tây, Nhót Nhật Bản - nhưng chớ nên thấy tên cây có chữ nhót mà lẫn lộn với cây Nhót ta.

  41. TANG BẠCH BÌ Vỏ rễ đã bỏ lớp vỏ ngoài phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba. L.), họ Dâu tằm (Moraceae). MT: Mảnh vỏ rể dài 20 – 50cm, rộng 1 – 4cm, dày 3 - 6mm. Mặt ngoài màu trắng nhạt, hơi nhăn, có khi xơ lên thành sợi. Những chỗ cạo chưa kỹ màu vàng nâu hay vàng cam, lỗ bì rõ, có những nếp nhăn dọc và ngang. Mặt trong màu trắng vàng, hơi có những nếp nhăn dọc. Chất dai, khó bẻ ngang, nhưng dễ tước dọc thành dải nhỏ. Vết cắt có nhiều xơ.

  42. TPHH: tanin, acid hữu cơ, pectin, β-amyrin • CD: • Trị ho do phế nhiệt, đờm nhiệt, hen suyễn, khái huyết. • Trị phù thũng, mắt và mặt sưng phù, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. • LD: 4 – 12g có khi đến 20 – 40g dạng thuốc sắc.

  43. THUỐC ÔN PHẾ CHỈ KHÁI

  44. MT: Dược liệu là thân rễ và rễ; thân rễ là những khối lớn, nhỏ không đều, đỉnh có vết tích của thân và lá. Chất hơi cứng. Các thân rễ mang nhiều rễ chùm nhỏ, dài 3-15cm, đường kính 0.1-0.3cm, thường tết lại thành bím. Mặt ngoài hơi đỏ tía hoặc màu đỏ hơi xám, có vân nhãn dọc. Chất rễ tương đối dai, mềm. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt, hơi đắng. TỬ UYỂN (Aster tataricus L.), họ Cúc (Asteraceae) BPD: Rễ, thân rễ

  45. TPHH: saponin, flavonoid (quexetin), terpenoid glycosides. CD: Trị các chứng ho do phong hàn, do phế hư lao, ho nhiều đờm, viêm khí quản cấp và mạn, hen suyễn, áp xe phổi LD: 6 – 12g/ ngày dạng thuốc sắc

  46. TÔ TỬ Quả của cây Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.), họ Hoa môi (Lamiaceae). MT : Quả hình trứng hoặc hình cầu. Bên ngoài màu nâu xám hoặc màu vàng xám. Đáy quả hơi nhọn với chấm sẹo của cuống quả màu trắng xám. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vở. Nhân hạt có hai lá mầm màu trắng ngà, có dầu. Đập vở có mùi thơm, vị hơi cay.

More Related