1 / 23

Mudjito Giám đốc ban quản lý trường chuyên biệt

GIÁO DỤC HÒA NHẬP Ở INDONESIA. Mudjito Giám đốc ban quản lý trường chuyên biệt. Một số thông tin chung về đất nước . Hệ thống giáo dục. Chính quy Lớp Mầm non (2 năm)   Trường Tiểu học (tối thiểu 6 năm) Trường Trung học cơ sở ( tối thiểu 3 năm) Trường Trung học phổ thông (tối thiểu)

dennis
Download Presentation

Mudjito Giám đốc ban quản lý trường chuyên biệt

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. GIÁO DỤC HÒA NHẬP Ở INDONESIA Mudjito Giám đốc ban quản lý trường chuyên biệt

  2. Một số thông tin chung về đất nước

  3. Hệ thống giáo dục • Chính quy • Lớp Mầm non (2 năm)   • Trường Tiểu học (tối thiểu 6 năm) • Trường Trung học cơ sở ( tối thiểu 3 năm) • Trường Trung học phổ thông (tối thiểu) • Trường ĐH/CĐ/TC/Viện • Không chính quy: • Package A  Tương đương Tiểu học • Package B  Tương đương THCS • Package C  Tương đương THPT • Phi chính quy: • Khóa học • Trung tâm đào tạo

  4. Số lượng trẻ có nhu cầu đặc biệt: • Số lượng trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học (5-18) là 356.192 (21.42% người khuyết tật). • Số trẻ khuyết tật được hưởng các dịch vụ giáo dục là 88.677 trẻ (24,9%). • Số trẻ khuyết tật không được đến trường vẫn còn 267.515 trẻ (75.1%) .

  5. Số lượng các trường chuyên biệt: • A- Khiếm thị: 32 trường (2.4%); • B- Khiếm thính: 97 trường (7,4%); • C- Chậm phát triển: 106 trường (8,1%); • Hỗn hợp: 1,036 trường (79%); • F- Tự kỷ: 20 trường (1,5%); • Các loại khác: 20 trường (1%)

  6. Số lượng học sinh có nhu cầu đặc biệt: • A- Khiếm thị: 4.710 HS • B- Khiếm thính: 25.318 HS • C- Chậm phát triển: 48.858 HS • Khó khăn vận động: 4.956 HS; • F- Tự kỷ: 2.669 HS; • Tài năng: 2.940 HS; • Khác: 1.216 HS

  7. Đường lối chính sách • Dựa trên 3 trụ cột: • Mở rộng việc tiếp cận và công bằng giáo dục; • Nâng cao chất lượng, tính phù hợp và tính cạnh tranh; và • Tăng cường quản lý, trách nhiệm và hình ảnh.

  8. GIÁO DỤC HÒA NHẬP

  9. Quy phạm pháp luật và chính sách • Phương châm nhà nước: • “Thống nhất trong đa dạng”  Bhinneka Tunggal Ika • Quy phạm pháp luật • Hiến pháp 1945 của nước CH Indonesia; • Điều 31 • Đoạn (1): “Mọi công dân đều có quyền học tập” • Đoạn (2): “Mọi công dân có nghĩa vụ thực hiện giáo dục cơ bản và Chính phủ có trách nhiệm cấp ngân sách”

  10. Đạo luật Số 4 năm 1997 về Người khuyết tật: Điều 5: “ Mọi người khuyết tật đều có quyền và cơ hội bình đẳng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống”Điều 6 “ Mọi người khuyết tật đều có quyền được học tập ở tất cả các cơ sở, chương trình, hình thức và cấp học”

  11. Đạo luật số 23 năm 2002 về Bảo vệ trẻ em: Điề 48 Chính phủ phải thực hiện giáo dục cơ bản cho tất cả trẻ em tối thiểu trong 9 năm. Điều 49 Nhà nước, Chính phủ, gia đình và phụ huynh có trách nhiệm tạo càng nhiều cơ hội có thể cho trẻ được học tập Điều 51 Trẻ có khuyết tật về thể trạng/tinh thần được tạo cơ hội và tiếp cận bình đẳng đối với giáo dục thông thường và giáo dục đặc biệt. Điều 52 Trẻ có khả năng đặc biệt đước tạo cơ hội và tiếp cận đối với giáo dục đặc biệt Điều 53 Chính phủ có trách nhiệm cấp kinh phí và dịch vụ đặc biệt cho trẻ nghèo, trẻ có hoàn cảnh khó khăn và trẻ ở vùng sâu vùng xa. Điều 54 Trẻ em phải được bảo vệ ở trong và xung quanh trường học để tránhkhỏi tình trạng bạo lực, lạm dụng của giáo viên nhân viên, bạn bè trong trường hoặc trong các cơ sở giáo dục khác.

  12. Đạo luật số 20 năm 2003 của CH Indonesia về Hệ thống giáo dục quốc dân: • Điều 5 • Đoạn (1): Mọi công dân đều có quyền bình đẳng trong việc hưởng nền giáo dục có chất lượng tốt. • Đoạn (2): Công dân không đầy đủ về về mặt thể trạng, tình cảm, trí tuệ, nhận thức và xã hội có quyền được giáo dục đặc biệt. • Đoạn (3): Công dân ở vùng sâu vùng xa hoặc những vùng kém phát triển hơn có quyền hưởng các dịch vụ giáo dục đặc biệt. • Đoạn (4): Công dân có trí tuệ đặc biệt thiên bẩm có quyền hưởng nền giáo dục đặc biệt

  13. Điều 32 • Đoạn (1): Giáo dục đặc biệt dành cho những người gặp khó khăn trong quá trình học bở sự thiếu hụt về thể chất, tình cảm, ý thức và xã hội, và cũng dành cho những đối tượng được chứng minh là có tài năng đặc biệt. • Đoạn (2): Giáo dục với dịch vụ đặc biệt được dành cho những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển và/hoặc những người là nạn nhân của thiên tai, phải chịu thiếu thốn về mặt xã hội và những người khó khăn về kinh tế.

  14. Quy định của Chính phủ về Tổ chức và quản lý giáo dục Số 17 năm 2010Điều 142 Đoạn (2): Theo sự cho phép của chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện/thị xã phải thành lập ít nhất 1 cơ sở thực hiện chương trình giáo dục hòa nhập, nếu dưới huyện không có cơ sở giáo dục đặc biệt. Đoạn (3): Chính quyền cấp tỉnh đảm bảo rằng cơ sở giáo dục hòa nhập được đề cập ở Đoạn (2) đáp ứng đủ nhu cầu về phương tiện, giáo viên và nhân viên cho học sinh đặc biệt. Đoạn (4): Các trường đại học và cao đẳng phải cung cấp dịch vụ giáo dục hòa nhập cho sinh viên có nhu cầu đặc biệt. Đoạn (5): Chính phủ đảm bảo mỗi tỉnh có ít nhất 1 trường cao đẳng có đủ cơ sở vật chất, khoa, và số lượng cán bộ để thực hiện giáo dục hòa nhập cho sinh viên có nhu cầu đặc biệt.

  15. Quy định số 70 năm 2009 của Bộ Giáo dục quốc gia về giáo dục hòa nhập Điều 4 Đoạn 1: Mỗi học sinh đều có thể được giáo dục ở một cơ sở giáo dục cụ thể phù hợp với nhu cầu và khả năng của họ. Đoạn 2: Mỗi cơ sở giáo dục ở các hình thức, bậc học khác nhau đều phải tiếp nhận học sinh có nhu cầu đặc biệt, Đoạn 3: Chính phủ, chính quyền cấp tỉnh/huyện phải cung cấp nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở giáo dục hòa nhập theo thẩm quyền

  16. Các chính sách: Tuyên bố Bandung năm 2004 (Indonesia hướng tới giáo dục hòa nhập) được tổ chức tại Bandung từ 8-14/8/2004 Tuyên bố Bukittinggi (Quốc tế) năm 2005 Thư của Tổng vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non và phổ thông số 380/C.C6/MN/2003 về GDHN; Hướng dẫn thực hiện GDHN (bộ sách hướng dẫn và hướng dẫn đánh giá dành cho tre có hoàn cảnh khó khăn trong học tập, mô hình giảng dạy, v.v…);

  17. Các trường GDHN do các Tổ chức phi chính phủ quốc tế tài trợ Helen Keller International  USAID IDP Braillo Norway Plan International MCPM-AIBEP  AUSAID ASB

  18. Số liệu các trường hòa nhập

  19. chương trình của trường hòa nhập Hỗ trợ thiết bị học trực tuyến Cung cấp sách hướng dẫn về thực hiện chương trình GDHN cho phụ huynh và cộng đồng Hỗ trợ cho việc tiếp cận, cơ sở vật chất, hoạt động của các trường chuyên biệt. Học bổng cho tre khuyết tật ở các trường hòa nhập Hội thảo về giáo dục hòa nhập Hỗ trợ cho ngân sách hoạt động của nhà trường Giải thưởng GDHN

  20. Quan niệm sai lầm về các trường hòa nhập Một số người vẫn nghĩ rằng trẻ khuyết tật có thể lây sang người khác Một số người vẫn cho rằng trẻ khuyết tật là điều đáng xấu hổ trong gia đình và môi trường; Một số vẫn cho rằng trẻ đặc biệt đến trường học bình thường sẽ làm giảm chất lượng của nhà trường; Chấp nhận trẻ đặc biệt ở các trường bình thường sẽ tạo nên gánh nặng cho giáo viên trong việc dạy và học Một số vẫn cho rằng trẻ có nhu cầu đặc biệt phải đến học ở các trường chuyên biệt.

  21. Hướng tới giáo dục hòa nhập Thực hiện mô hình nhà trường hòa nhập với hệ thống nhiệm vụ vệ tinh Chiến dịch quốc gia về tầm quan trọng của GDHN Nâng cao năng lực cho giáo viên, nhà quản lý thông qua đào tạo thường xuyên Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn đối với GDHN

More Related