630 likes | 1.32k Views
BỘ Y TẾ CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG. BÁO CÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH. PGS. TS. Trần Đắc Phu Cục trưởng Cục Y tế dự phòng. Hà Nội, ngày 21/5/2014. Các nội dung chính. Phần I. Tình hình dịch bệnh 1. Tình hình bệnh sởi 2. Tình hình bệnh tay chân miệng
E N D
BỘ Y TẾ CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH PGS. TS. TrầnĐắcPhu Cụctrưởng Cục Y tế dự phòng Hà Nội, ngày 21/5/2014
Các nội dung chính Phần I. Tình hìnhdịch bệnh 1. Tình hình bệnh sởi 2. Tình hình bệnh tay chân miệng 3. Tình hình bệnh sốt xuất huyết 4. Tình hình bệnh MERS-CoV Phần II. Nhận xét chung Phần III. Các hoạt động trọng tâm trong thời gian tới
1. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH SỞI Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên và lây lan rất mạnh gần như tất cả trẻ tiếp xúc với nguồn bệnh mà chưa được tiêm phòng đều có thể mắc bệnh, bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường xảy ra vào mùa đông - xuân. Cách phòng ngừa bệnh sởi tốt nhất là tiêm vắc xin sởi.
Thế giới • Năm 2013 và 2 tháng 2014 có 181.813 mắc sởi, tập trung tại Châu Phi, Tây Thái Bình Dương, Châu Âu. Đặc biệt tại Công Gô có 106.000 trường hợp mắc, 1.100 tử vong. • Năm 2014 có 133/192 nước, vùng lãnh thổ ghi nhận sởi; đặc biệt Trung Quốc đã ghi nhận 30.771 mắc, Philippines 26.014mắc, ít nhất 69 tử vong. • Các chủng vi rút sởi chính lưu hành là chủng H1, D8 và D9. • WHO thông báo hiện chưa có sự thay đổi về kiểu gen của vi rút sởi. Chủng gây bệnh Sởi của Việt Nam vẫn là các chủng H1 và D8.
Việt Nam Kết quả tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi, 1984-4/2014 Số mắc sởi giảm rõ rệt sau khi triển khai tiêm vắc xin sởi trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
Phân bố các trường hợp mắc sởi theo địa dư và thời gian • Từ đầu năm 2014 đến nay ghi nhận 4.633 trường hợp mắc sởi xác định trong số 22.146 trường hợp sốt phát ban nghi sởi tại 62/63 tỉnh, thành phố. Dịch xảy ra rải rác, chỉ có ổ dịch tập trung ở một số tỉnh miền núi. Ghi nhậncáctrườnghợplâychéotrongbệnhviện. • Số mắc tập trung chủ yếu ở miền Bắc 60%; miền Nam 35%, miền Trung 3%, Tây Nguyên 2%. • Dịch đã chững lại và bắt đầu giảm.
Các hoạt động đã triển khai • Đáp ứng: • Tổchức tiêm vắc xin sởi chống dịch tại một số tỉnh miền núi phía Bắc đạt 92,7%. Đến nay không còn ổ dịch tập trung ở khu vực này. • Tiêm vét vắc xin trẻ em từ 9 tháng đến dưới 2 tuổi tại63 tỉnh, thành phố từ tháng 3/2014, hiệnđạt 95,5%. • Tiêm bổ sung vắc xin sởi cho trẻ từ 2 đến dưới 10 tuổi tại 11 tỉnh, thành phố trọng điểm từ 11/5/2014. Hà Nội đạt trên 90%.
Các hoạt động đã triển khai • Tổ chức phân tuyến điều trị tại các bệnh viện, tập trung các nguồn lực để thu dung, cách ly, điều trị, cấp cứu bệnh nhân hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong. Mở rộng Khoa Khám bệnh và khu vực điều trị của Bệnh viện Nhi Trung ương. Thiết lập các bệnh viện vệ tinh cho các bệnh viện tuyến trung ương để thu dung, điều trị, cấp cứu bệnh nhân tại các bệnh viện: Xanh Pôn, Thanh Nhàn, Đống Đa. • Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống bệnh sởi và vận động người dân đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh sởi. Tổ chức họp báo với các cơ quan báo chí; giao lưu trực tuyến với các đọc giả trên báo điện tử.
Các hoạt động đã triển khai • Tập trung các nguồn lựcphòngchốngdịchsởi • Chínhphủcấp 80 tỷđồng, 42 máythở. • Bộ Y tếcungcấp 11,5 tỷđồngvà 1,8 triệuliềuvắcxinsởi. • 23/40 tỉnh, thànhphốbáocáođãcấp 39 tỷđồng:HàNội, HảiPhòng, ThanhHóa, BắcNinh, HảiDương, Nghệ An, BắcGiang, HòaBình, NinhBình, QuảngNinh, TuyênQuang, QuảngBình, QuảngTrị, ĐàNẵng, BìnhĐịnh, Cà Mau, CầnThơ, ĐồngTháp, TâyNinh, Long An, Vĩnh Long, Gia Lai, Kon Tum. • Huy độngcácban, ngành, đoànthể, cáctổchứcchínhtrị, chínhtrị - xãhộithựchiệncôngtácphòngchốngdịch. • Thườngxuyêncậpnhậtcáchướngdẫnchuyênmôn, cáckhuyếncáophòngchốngdịchbệnh. Họpxin ý kiếnchuyêngia. • Kiểmtra, đônđốccôngtácphòngchốngdịchsởitạicáctỉnh, thànhphố. LãnhđạoBộ Y tế, UBND … trựctiếpkiểmtra, đônđốc.
Hiện nay số trường hợp mắc sởi xác định tại các địa phương đã chững lại và bắt đầu giảm. Trong ngày 19/5/2014 có 25 tỉnh, thành phố báo cáo không ghi nhận trường hợp nghi sởi mới. • Sau khi tăng cường phân tuyến, phân luồng, thiết lập các Bệnh viện vệ tinh và tăng cường các biện pháp cách ly, chống lây nhiễm tại các bệnh viện, số nhập viện hàng ngày và bệnh nhân sởi đang điều trị tại các bệnh viện tuyến Trung ương đã giảm, đặc biệt tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đến nay, số trường hợp tử vong đã giảm nhanh, mỗi tuần chỉ ghi nhận một vài trường hợp tử vong, đây chủ yếu là những bệnh nhi nặng đã nằm điều trị từ trước.
1. Đặc điểm của bệnh • Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (nhóm B) do vi rút đường ruột gây ra, dễ lây truyền từ người sang người theo đường tiêu hóa và tiếp xúc, đặc biệt ở trẻ em <5 tuổi. • Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hết các ca bệnh đều diễn biến nhẹ, tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nên cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Các trường hợp có biến chứng nặng thường do EV71.
Tác nhân gây bệnh thường gặp: Enterovirus 71 (EV71 gặp C4, C5). Coxsackievirus (CA từ 2-8, 10, 12, 14,16;CB 1, 2, 3, 5). Echovirus. EV71: Entero Virus 71. • 2. Tác nhân gây bệnh
Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài • Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, dịch sổ mũi. • Ở nhiệt độ, độ ẩm bình thường sống hàng tháng trong phân, nước thải, ngoài môi trường. • Ở nhiệt độ lạnh 40C, vi rút sống được vài ba tuần. • Vi rút chịu được pH với phổ rộng từ 3-9. • Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether. • Khả năng bất hoạt vi rút • Nhiệt 560C trong vòng 30 phút, nhiệt độ sôi 1000C trong vòng vài phút. • Tia cực tím; tia gamma; • Nước Javel2%; Chloramin B 2%.
Bệnh lưu hànhnhiều nơi trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Singapore, Thái lan…), chủ yếu do Enterovirus 71. Tại Đài Loan,năm 1998 được coi là vụ dịch lớn với 100.000 người mắc, hơn 400 trẻ có biến chứng, 78 trẻ tử vong. Tại nước ta, bệnh taychânmiệng gặp rải rác quanh năm ở các địa phương; số trường hợp mắc bệnh có xu hướng tăng cao từ tháng 9-11 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi. Tỷ lệ người lành mang trùng cao 71%. • 3. Đặc điểm dịch tễ
4. Nguồn bệnh • Người lành mang trùng: vi rút ở trong phân, dịch nốt phỏng, dịch hắt hơi, dịch sổ mũi. • Phân người bị bệnh, trong nước, trong thực phẩm bị nhiễm bệnh, môi trường, đồ chơi. • 5. Đường truyền bệnh • Đường tiêu hóa • Tiếp xúc trực tiếp dịch nốt phỏng • Đường hô hấp • 6. Khối cảm nhiễm: • Tất cả mọi người đều có thể nhiễm bệnh.
Thế giới Bệnh taychânmiệngtừđầunăm 2014 tăng ở Trungquốc, Singapore và Ma Cao.
Số mắc, tử vong theo tuần tại Việt Nam năm 2013, 2014 • Tích lũy từ đầu năm 2014 đến nay cả nước ghi nhận 20.500 trường hợp mắc bệnh tại 62/63 tỉnh, thành phố, có 2 tử vong. Số mắc giảm 18,6%, tử vong giảm 5 trường hợp so với cùng kỳ 2013. • Bệnh bắt đầu có xu hướng gia tăng, đáng chú ý ở các tỉnh thuộc miền Nam và Tây Nguyên. • Số mắc/ 100.000 dân cao trong năm 2014: Bà Rịa – Vùng Tàu (123), Vĩnh Long (95), Cà Mau (86), Bến Tre (85), Đồng Tháp (78). • Các tỉnhcósốmắccao so vớicùngkỳ 2013: HồChí Minh tăng 23,7%, BàRịa – VũngTàu 27,9%, Cà Mau 17,2%, BìnhDương 9,5%, Kon Tum 44,6%.
Các hoạt động đã triển khai • Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 585/CĐ-TTg ngày 06/5/2014 tăng cường phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết. • Kịpthờichỉđạocácđơnvị,gần nhất là Công văn số 2355/BYT-DP ngày 29/4/2014. • Tổ chức các chiến dịch truyền thông giáo dục sức khoẻ. Tháng 3-5/2014, phối hợp với UBND tỉnh Lạng Sơn, Thành phố Cần Thơ và Hồ Chí Minh phát động chiến dịch rửa tay với xà phòng. • Khuyến cáo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. • Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền tại các trường học về các biện pháp phòng chống bệnh dịch trong chương trình y tế học đường. • Giám sát sự lưu hành của các chủng vi rút, phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch tại cộng đồng.
1. Khái niệm • Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi truyền và có thể gây thành dịch lớn. Đây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc bộ và ven biển miền Trung. • Do đặc điểm địa lý, khí hậu khác nhau, ở miền Nam và miền Trung bệnh xuất hiện quanh năm, ở miền Bắc và Tây Nguyên bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11. Ở miền Bắc những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mưa, không thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động của muỗi Aedes aegypti. Bệnh SXHD xảy ra cao vào các tháng 7, 8, 9, 10 hàng năm.
2. Tác nhân gây bệnh • Vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus, họ Flaviviridae với 4 típ huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. • Chẩn đoán xác định trong phòng thí nghiệm bằng phân lập/ phát hiện vật liệu di truyền hoặc kháng nguyên vi rút trong máu trong vòng 5 ngày đầu kể từ khi sốt hoặc phát hiện kháng thể kháng vi rút Dengue IgM đặc hiệu trong huyết thanh từ sau ngày thứ 5.
3. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền • Thời kỳ ủ bệnh: từ 3-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày. • Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều vi rút. • Muỗi bị nhiễm vi rút thường sau 8-12 ngày sau hút máu có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời.
4. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng • Mọi người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị mắc bệnh. • Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt đời với típ vi rút Dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch bảo vệ chéo với các típ vi rút khác. • Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với típ vi rút Dengue khác, có thể bệnh nhân sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ xuất hiện sốc Dengue.
5. Véc tơ truyền bệnh • Véc tơ chính: Ae. Aegypti (94%) • Ae. Aegypti và Ae. Albopictus
Thế giới • Trongnăm 2014, dịchsốtxuấthuyếtgiảm ở đasốcácnướctrongkhuvực, riêngtại Malaysia, Úc có sốmắctăng.
Việt Nam • Sốmắccaonhấtvàocácnăm 2007-2010, sauđócóxuhướnggiảm. Từ đầu năm 2014 đến nay cả nước ghi nhận 9.011 mắc tại 41/63 tỉnh, thành phố, 5 tử vong. • Bệnh tập trung ở các tỉnh miền Nam và miền Trung. Nguyên nhân do môi trường, tập quán trữ nước tại nhiều địa phương làmtăngnguy cơ xảy dịch.
Số mắc, tử vong theo tuần năm 2013, 2014 • So vớicùngkỳnăm 2013 sốmắcgiảm 38,3%, tửvonggiảm 5 trườnghợp. • Cáctỉnh, thànhphốcósốmắc/100.000 dâncaotrongnăm 2014: BàRịa – VũngTàu (53,7), BìnhDương (47,4), HồChí Minh (36,8), KhánhHòa (37.8), Đồng Nai (28,4), Long An (24,3). • Cáctỉnh, thànhphốcósốmắccao so vớituần 18: KhánhHòa, HồChí Minh, An Giang, Long An. • Cáctỉnh, thànhphốcósốmắccao so vớicùngkỳnăm 2013: HồChí Minh (30,5%), BìnhDương (29,6%), BàRịa - VũngTàu (26,6%).
Các hoạt động đã triển khai • Giám sát bệnh nhân, véc tơ, huyết thanh, tiến hành khoanh vùng, xử lý ổ dịch (diệt loăng quăng, phun hóa chất). • Triển khai áp dụng bảng kiểm kiểm tra loăng quăng, bọ gậy tại các hộ gia đình. • Tổ chức giám sát trọng điểm tại 4 khu vực; thu thập mẫu muỗi để thử nhạy cảm, thử kháng. • Phát động chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt loăng quăng, bọ gậy. Huyđộngcộngtácviên, họcsinhthamgia. • Tổng kết rút kinh nghiệm công tác phòng, chống và đề xuất các hoạt động trọng tâm. • Kiểm tra, chỉ đạo và hỗ trợ công tác chống dịch bệnh tại các tỉnh trọng điểm.
4. TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP TÍNH TẠI KHU VỰC TRUNG ĐÔNG (MERS-CoV)
Đặc điểm của bệnh • Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính khu vực Trung Đông do chủng mới của vi rút corona gây ra, là bệnh truyền nhiễm nhóm A. Bệnh có thể lây truyền qua tiếp xúc gần hoặc giọt nước bọt nhỏ. • Phần lớn các ca bệnh đều có viêm phổi cấp tính nặng, sốt, ho và khó thở. Bệnh chưa có vắc xin, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, xuất hiện các trường hợp không có triệu chứng, dẫn đến khó kiểm soát và làm tăng khả năng lây lan trong cộng đồng. • Tổ chức Y tế thế giới chưa có khuyến cáo hạn chế du lịch, thương mại.
Thế giới Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới ngày 16/5/2014, từ tháng 2/2012 đến 16/5/2014 toàn cầu ghi nhận 614 trường hợp nhiễm MERS-CoV tại 18 quốc gia, trong đó có 181 trường hợp tử vong. Tỷ lệ tử vong 29,5%.
Phân bố các trường hợp mắc theo tháng • Số mắc tăng rõ rệt trong tháng 4 năm 2014. • Nguy cơ bệnh có thể xâm nhập vào nước ta thông qua các khách du lịch.
Dịch tễ của 536 bệnh nhân MERS-CoV theo type vi rút (ca tiên phát và ca thứ phát) đến ngày 08/5/2014 • 75% ca bệnh gần đây là lây nhiễm thứ phát do có sự lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc. 39 trường hợp là cán bộ y tế.
Các hoạt động đã triển khai • Giám sát chặt chẽ tại các cửa khẩu đặc biệt là các trường hợp về từ khu vực có dịch, lấy mẫu để phát hiện sớm ca bệnh đầu tiên. • Phân tuyến điều trị, sẵn sàng tiếp nhận, thu dung, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. • Nâng cac năng lực chẩn đoán xác định tác nhân: Viện VSDTTƯ và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. • Phối hợp với WHO thông tin chính xác về tình hình bệnh và xây dựng các tình huống đáp ứng. Kịp thời cung cấp thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng. • Tổ chức tập huấn hướng dẫn giám sát, phòng chống, chẩn đoán, điều trị bệnh nhân, phòng lây nhiễm. • Rà soát thuốc kháng vi rút, vật tư, hóa chất, trang thiết, kinh phí phòng chống dịch.
Một số dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên thế giới chưa xâm nhập vào Việt Nam song có diễn biến hết sức phức tạp. • Các dịch bệnh lưu hành trong nước như bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, … có số mắc thấp hơn so với cùng kỳ năm 2013 song đã bắt đầu gia tăng tại một số tỉnh, thành phố. • Thời gian tới là những tháng mùa hè thời tiết nóng ẩm thuận lợi để các bệnh trên phát sinh và phát triển, sự giao lưu đi lại của người dân, vệ sinh môi trường có nhiều tồn tại làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
PHẦN III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Về công tác chỉ đạo • Triển khaiquyếtliệtCôngđiệnsố 477/CĐ-TTgngày 16/4/2014 vàsố 585/CĐ-TTgngày 6/5/2014 của ThủtướngChínhphủ. • Côngvănsố 2501/BYT-DP ngày 07/5/2014 củaBộ Y tế. • CôngtácchốngdịchđặtdướisựchỉđạocủaUBNDcáccấp, huyđộngsựthamgiamạnhmẽcủacácngành.
2. Về công tác chuyên môn a) Các biện pháp giảm mắc • Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trong nước và quốc tế để có chỉ đạo kịp thời, không để dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam đặc biệt là bệnh MERS-CoV, cúm A(H7N9), bại liệt hoang dại ... và không để bùng phát dịch bệnh trong nước (tay chân miệng, sốt xuất huyết …). • Giám sát phát hiện sớm, xử lý triệt để các ổ dịch, triển khai các hoạt động phòng dịch chủ động tại những nơi có nguy cơ cao. • Tổ chức chiến dịch truyền thông rửa tay với xà phòng tại các địa phương. • Tổ chức các chiến dịch diệt loăng quăng/bọ gậy để phòng chống sốt xuất huyết hàng tuần tại các tỉnh có nguy cơ.
Tổ chức phun hóa chất xử lý triệt để các ổ dịch, những nơi có chỉ số muỗi cao, kết hợp cả xử lý trên diện rộng và tại các hộ gia đình. • Thả Abate vào các dụng cụ chứa nước đọng không dùng cho sinh hoạt. • Đẩy mạnh việc tiêm vắc xin trong dự án tiêm chủng mở rộng, đặc biệt lưu ý tỷ lệ uống vắc xin bại liệt cho trẻ em đảm bảo thành quả thanh toán bệnh bại liệt ở nước ta. • Các tỉnh, thành phố trọng điểm thực hiện tiêm bổ sung vắc xin sởi cho trẻ từ 2 đến dưới 10 tuổi. • Chuẩn bị chiến dịch tiêm vắc xin sởi và rubella cho trẻ từ 1-14 tuổi vào tháng 8 năm 2014.
b) Các biện pháp giảm tử vong • Tổ chức phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, chống nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng lây nhiễm chéo. • Tăng cường công tác thu dung, điều trị bệnh nhân, chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, trang thiết bị tại bệnh viện. • Cập nhật, phổ biến các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị các bệnh dịch, đặc biệt là các bệnh dịch mới nổi, bệnh dịch lưu hành. • Tăng cường hoạt động của các đơn vị huấn luyện điều trị, thành lập các đơn vị điều trị bệnh tay chân miệng. • Tổ chức tập huấn cho các cán bộ làm công tác chăm sóc, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh các tuyến.
3. Về công tác hậu cần • Đảm bảo hậu cần phục vụ công tác phòng chống dịch, không để thiếu kinh phí, thuốc, hóa chất, trang thiết bị. • Đề nghị các địa phương cấp bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch • Tổng hợp nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị, thuốc, vật tư của các đơn vị y tế dự phòng, điều trị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. • Dự trữ quốc gia về trang thiết bị, thuốc, máy móc, thiết bị phòng hộ để kịp thời cấp phát khi cần thiết. • Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng, chống dịch (chế độ chống dịch và chế độ thường trực chống dịch 24/24 giờ) của các đơn vị y tế dự phòng theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH.
4. Về công tác kiểm tra, giám sát • Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra các địa phương việc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế trong công tác phòng chống dịch. • Làm rõ vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống dịch, đặc biệt là những địa phương có tỷ lệ tiêm chủng vắc xin còn thấp, tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp với số mắc, tử vong cao.
5. Về công tác tuyên truyền • Nội dung tuyên truyền • Chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế : • Công điện số 477/CĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ • Công điện số 585/CĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ • Chỉ thị số 03/CT-BYT ngày 24/4/2014 của Bộ Y tế • Công văn số 1996/BYT-DP ngày 17/4/2014 của Bộ Y tế • Công văn số 2501/BYT-DP ngày 07/5/2014 của Bộ Y tế
Các biện pháp phòng chống dịch bệnh Theo các khuyến cáo của Bộ Y tế, tuy nhiên tập trung chủ yếu: • Đối với bệnh sởi: Tiêm vắc xin sởi phòng bệnh là biện pháp hiệu quả nhất. Các địa phương đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng đạt trên 95%. Chăm sóc và đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ để hạn chế biến chứng. • Đối với bệnh sốt xuất huyết: Diệt loăng quăng/ bọ gậy ngay tại hộ gia đình. Diệt muỗi truyền bệnh thông qua việc phun hóa chất diện rộng, vào được các hộ gia đình tại các vùng có nguy cơ cao. • Đối với bệnh tay chân miệng: Rửa tay thường xuyên với xà phòng. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.