540 likes | 716 Views
LỚP ĐỊA 2006B THẢO LUẬN : CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA ĐỊA LÝ. GVHD: NGUYỄN THÀNH NHÂN SVTH: TỔ 3. CÁC THÀNH VIÊN TRONGTỔ. LƯƠNG VĂN THANH NGUYỄN THỦY TIÊN HOÀNG THỊ MỸ THÀNH PHẠM HỒNG TUÂN NGUYỄN NGỌC HIỀN
E N D
LỚP ĐỊA 2006BTHẢO LUẬN :CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA ĐỊA LÝ GVHD: NGUYỄN THÀNH NHÂN SVTH: TỔ 3
CÁC THÀNH VIÊN TRONGTỔ • LƯƠNG VĂN THANH • NGUYỄN THỦY TIÊN • HOÀNG THỊ MỸ THÀNH • PHẠM HỒNG TUÂN • NGUYỄN NGỌC HIỀN • TRẦN ĐÔNG NHỰT • PHẠM THỊ HỢI • NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG • NGUYỄN THỊ TRÚC LINH • TRẦN KHÁNH HÙNG
Khái niệm về tổ chức lãnh thổ theo hình thức nông nghiệp • Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các qui trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn hoá, tập trung hoá, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất. ♫ ♫
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔNÔNG NGHIỆP HTTCLTNN XÍ NGHIỆP NN VÙNG NÔNG NGHIỆP THỂ TỔNG HỢP NN
Các hình thức tổ chức nông nghiệp chủ yếu của ĐBSCL HTTCLTNN NÔNG HỘ TRANG TRẠI HỢP TÁC XÃ NTQD
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở ĐBSCL • Khái quát về ĐBSCL
NÔNG HỘ I. KHÁI NIỆM • Hộ là một đơn vị kinh tế- xã hội tự chủ cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng mà ở các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng huyết tộc, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại. Hộ còn là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng.
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT Về đất đai, qui mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông Về vốn, đại bộ phận rất ít, qui mô thu nhập nhỏ, khả năng tích luỹ thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất
Đặc điểm Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình Kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền thốngQui mô: sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé.Phân bố: Ở nước ta nói chung và ở ĐBSCL nói riêng hình thức kinh tế hộ gia đình là rất phổ biến, phân bố rộng rãi khắp nơi. Hiệu quả sản xuấtDo nhỏ bé về qui mô, vốn, về lao động, kỹ thuật, canh tác…nên hình thức kinh tế hộ gia đình chưa đạt hiệu quả cao trong nền sản xuất xã hội
KHÁI NIỆM Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hộ gia đình, được hình thành và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. Trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hoá, là hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới.Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường và tuân theo qui luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh.Ngày 2/2/2000, Chính phủ có Nghị quyết 03 về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại cũng là một kỳ vọng thoát khỏi tình trạng manh mún của nông nghiệp ĐBSCL.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỞ BẢN • Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hoá theo nhu cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các hộ nông nghiệp hàng hoá. • Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như ở Việt Nam) của một người chủ độc lập (tức là người có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh). • Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hoá (chứ không sản xuất đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động... trên một đơn vị diện tích). . Hầu hết trang trại ở ĐBSCL chỉ là “mô hình VAC” hoặc “VAC cải tiến
QUI MÔ SẢN XUẤT • Qui mô đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước. • Tuy nhiên kinh tế trang trại ở ĐBSCL chủ yếu, quy mô nhỏ, phát triển tự phát , sử dụng lao động chưa nhiều, chưa gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm bởi hình thành và phát triển trên phương thức kinh tế hộ kết hợp thuê mướn nhân công thường xuyên hoặc thời vụ. • Diện tích đất sử dụng bình quân của một trang trại trung bình là 6, 08ha.
PHÂN BỐ • Những năm qua, các số liệu thống kê đều cho thấy cả nước có gần 72.000 trang trại ĐBSCL luôn chiếm hơn một nửa tổng số trang trại cả nước. • Đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, mỗi tỉnh, thành phố ở ĐBSCL đã có hàng nghìn trang trại. • Theo báo cáo của các địa phương, Tiền Giang có gần 2.500 trang trại; An Giang có 8.349; Sóc Trăng có 2.166 (hơn 1.500 trang trại nuôi tôm sú); Bạc Liêu có 13.252 (11.376 trang trại nuôi trồng và khai thác thủy sản); Cà Mau có khoảng 2.500 trang trại (chủ yếu nuôi tôm, cá).
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN • Năm 2000 cả nước có khoảng 55.852 trang trại thì đến năm 2001, con số này đã là 60.758, và 2002 đã lên tới 61.732. • Tuy nhiên, đến tháng 7/2003, theo tiêu chí phân lọai mới do Bộ NN&PTNT đề ra thì KTTT đã có sự biến động lớn và con số trang trại của cả nước lúc này đã lên tới 71.914. • Như vậy bình quân có 1.598 trang trại/tỉnh, và tốc độ tăng từ năm 2000 đến năm 2003 của các trang trại lên khỏang 5%. • khu vực ĐBSCL có số lượng trang trại nhiều nhất, chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số trang trại cả nước..
Nhìn chung cơ cấu các loại hình trang trại có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng trang trại nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Xu hướng giảm ở các trang trại trồng cây hàng năm. • Khâu đột phá mạnh mẽ nhất trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là nuôi trồng thủy sản: Hiện tại, cả nước có trên 26.000 trang trại nuôi trồng thủy sản các loại ở nhiều vùng trong nước, mô hình này đã khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, mặt nước, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại địa phương. Hiện ở ĐBSCL, trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả nước.
HIỆU QUẢ KINH TẾ • Cũng nhờ các mô hình kinh tế trang trại này mà nhiều đề tài khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất. Chính vì vậy, sản phẩm hàng hóa và thu nhập của các trang trại ngày một nâng cao. Năm 2003, tổng gía trị hàng hóa dịch vụ của trang trại là 7.047 tỷ đồng. Như vậy bình quân một trang trại đạt 98 triệu đồng. Tuy nhiện mô hình trang trại thủy sản đạt bình quân cao nhất với doanh thu từ 120-150 triệu đồng/trang trại. • KTTT phát triển đã thu hút một khối lượng lớn tiền vốn trong dân khi họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Mô hình này đã tạo thêm việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, mở ra xu hướng hợp tác và phát triển trong sản xuất, kinh doanh... • Sự phát triển của KTTT đã dẫn đến nhu cầu hợp tác giữa các chủ trang trại, trong đó có việc hình thành các câu lạc bộ trang trại.
KTTT đã thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đất hoang hóa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và mô hình KTTT này đã phần nào cải thiện được môi trường sinh thái.
NHỮNG HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN Sau hơn bảy năm triển khai thực hiện Nghị Quyết 03/2000 ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, kinh tế trang trại ở ĐBSCL đã có những bước tiến khá vững chắc, phát huy nội lực, khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật... Tuy nhiên, để kinh tế trang trại ngày càng phát triển, vẫn còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ:
Việc phát triển kinh tế trang trại thiếu quy hoạch chung. trình độ quản lý của các chủ trang trại còn thấp, điều hành sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng kinh nghiệm, tự học hỏi, chưa qua đào tạo, làm hạn chế rất nhiều trong điều hành quản lý cũng như ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Chính sách ưu đãi tín dụng, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa hợp lý, định mức còn thấp. Nhiều vấn đề xã hội đặt ra phải xử lý để tạo sự công bằng và ổn định xã hội: Việc tích tụ ruộng đất để hình thành trang trại sẽ đưa đến một bộ phận nông dân không có đất phải chuyển nghề hoặc đi làm thuê. Việc tích tụ ruộng đất để hình thành trang trại sẽ đưa đến một bộ phận nông dân không có đất phải chuyển nghề hoặc đi làm thuê.
Một điều đáng lưu ý hơn cả đó là ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề bức xúc khó giải quyết của nhiều trang trại, nhất là các trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt hơn cả, ở nhiều vùng nuôi tôm, do mạng lưới thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản chưa được quy hoạch nên việc nuôi trồng đã gây ô nhiễm môi trường nước, phân tán dịch bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, một số nơi rừng đã bị phá kiệt quệ để phát triển KTTT.
Mặc dù còn có những khó khăn, hạn chế , cần nhìn nhận đây là xu thế, là bước đột phá để chuyển nền sản xuất nông nghiệp manh mún, tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, phát huy những thế mạnh khu vực này.Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long đòi hỏi có chính sách và những bước đi mạnh mẽ, cụ thể, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và nội lực của người dân vươn lên thoát nghèo, làm giàu ngay trên chính quê hương mình.
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Nông trường quốc doanh là cơ sở kinh doanh nông nghiệp trên quy mô lớn về đất đai nhằm cung cấp nông sản cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu
I.ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT • Là xí nghiệp nông nghiệp của nhà nước, thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. • Mỗi nông trường có bộ máy riêng về quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh. Lao động làm việc trong nông trường được gọi là công nhân nông nghiệp, được hưởng lương do nhà nước trả
II.QUI MÔ SẢN XUẤT Qui mô đất đai lớn (tới vài trăm nghìn ha), được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, có hướng chuyên môn hoá rõ, khả năng cơ giới hoá cao.
VỀ SẢN XUẤT • Trồng trọt: các loại lúa, các loại cây màu, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, xoài cát Hoà Lộc, cây tinh dầu, cây dược liệu • Chăn nuôi: vịt đẻ, vịt thịt, vịt xiêm, gà đẻ, gà thịt, heo, bò thịt, bò sữa, dê, thỏ • Lâm sản: 4.000.000 cây bạch đàn và xà cừ đang được khai thác và quay vòng thường xuyên • Thủy sản: các loại cá giống và cá thịt: mè trắng, mè vinh, chép, rô phi, tra, bống tượng, cá đồng đặc sản
TRỒNG TRỌT • Ruộng:- Sử dụng giống xác nhận 100%- Gieo luá theo hàng- Bón phân theo bảng so màu lá lúa • Rẫy:- Luân canh trên đất lúa- Bắp non nguyên liệu xuất khẩu, phụ phẩm nuôi bò- Đậu nành, mè vụ Xuân Hè cải tạo đất- Áp dụng màng phủ nông nghiệp và phân vi sinh hữu cơ
Rừng:Giống bạch đàn cao sản; Sản xuất giống bằng phương pháp mô hom*Mỗi tháng Nhà máy Chế biến Lâm sản của NTSH xuất khẩu hơn 15 container các sản phẩm gỗ bạch đàn sang nhiều nước ở Đông Nam Á, châu Âu và châu Mỹ. đ/ha/năm • Vườn:Kỹ thuật tỉa cành và tạo trái cho xoài cát Hòa Lộc, Kỹ thuật bao trái xoài cát Hòa Lộc, Xử lý tiền thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch
THUỶ SẢN • Nông trường Sông hậu là đơn vị sản xuất đa canh, trong đó thủy sản là lĩnh vực được Giám Đốc rất quan tâm. Vào những năm 1979 Nông trường đã từng bước xây dựng nhiều mô hình về nuôi trồng thủy sản như: quản lý và khai thác cá đồng (1979 – 1985), lập khu vực dưỡng ngư 100 ha (1985)… • Nhân sự gồm: 47 người trong đó: kỹ sư, trung cấp, công nhân lao động có tay nghề. • Phạm vi hoạt động: Ngành thủy sản trực thuộc Ban Giám Đốc Nông trường, có trách nhiệm quản lý các công việc có liên quan về nuôi trồng thủy sản trong phạm vi được Ban Giám Đốc phân công
Ngành thủy sản đang quản lý: - Ao nuôi cá thâm canh: 12,64 ha - Ao ương cá giống: 08,34 ha - 01 trại sinh sản nhân tạo: 01,50 ha • Đối tượng sản xuất: - Cá tra thương phẩm khẩu.- Cá bột, cá giống các loại,. • Năng lực sản xuất:- Cá tra thương phẩm: 4.000 – 5.000 tấn/ năm- Cá giống các loại: 100 tấn / năm- Cá bột: 300 – 400 triệu con/ năm • Thị trường tiêu thụ- Sản xuất nguyên liệu cá tra cung cấp cho chế biến đông lạnh xuất. - Cá bột và cá giống tiêu thụ trong và ngoài Nông trường.
CHĂN NUÔI • Nuôi vịt chạy đồng , Nuôi heo công nghiệp, Nuôi trâu lấy sức kéo, Nuôi ngỗng Reynan xuất khẩu, Nuôi gà đẻ thương phẩm • Nuôi gà đẻ bố mẹ ,Nuôi và sản xuất các giống vịt xiêm Pháp, Pháp Việt Ấp trứng vịt xiêm Nuôi vịt Khaki Campbell…
2.VỀ CHẾ BIẾN • Hoạt động chế biến sản phẩm được nghiên cứu từ năm 1990 với kết quả xây dựng được 70 qui trình hoàn chỉnh với Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh. • Nông trường đã đi đầu sản xuất các loại sản phẩm vô cùng phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng: muối mặn, sấy, đông lạnh, đóng hộp.
Khái niệm • Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới ở cả các nước phát triển và đang phát triển. • HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác, nhằm duy trì, phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỷ suất hàng hoá, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ trang trại.
Đặc điểm sản xuất: • HTX dựa trên chính sách khoán đến hộ gia đình, giao khoán đất 10- 15 năm, các HTX trao quyền sử dụng đất, quyền tự chủ sản xuất cho xã viên.
Qui mô: vừa và nhỏ • Hơn quá nửa số hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp hình thành giản đơn, chỉ có tổ chức, con người còn thì diện tích đất, tư liệu sản xuất, vốn đầu tư và cả phương thức sản xuất vẫn còn manh mún, hoạt động lúng túng và chưa mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân so với làm ăn riêng lẻ
Ví dụ: Năm 2006, Đồng Tháp có 141 HTX NN, trong đó có 135 HTX dịch vụ nông nghiệp, 2 HTX nuôi tôm trên ruộng, 3 HTX tiêu thụ trái cây và 1 HTX nuôi bò. Tất cả các huyện, thị đều có HTX NN, trong đó nhiều nhất là huyện Hồng Ngự có tới 27 HTX, kế đến là huyện Tam Nông, Tháp Mười mỗi huyện đều có 21 HTX, ít nhất là thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc chỉ có 1 HTX. Số HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 96%. Tổng diện tích canh tác do HTX cung cấp dịch vụ là 34.562 ha, chiếm 14,8% tổng diện tích đất canh tác của toàn tỉnh; bình quân 245ha/HTX NN. Tổng số xã viên tham gia HTX NN là 16.146 xã viên, bình quân 114 xã viên /HTX NN.
Phân bố • Phân bố rộng rải ở các tỉnh trong khu vực ĐBSCL HTX Trồng Nấm Rơm HTX Trồng Chanh Giây
Hợp tác xã bưởi Năm roi Mỹ Hoà, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, Hợp tác xã rau an toàn Phước Hậu, Long Hồ, các tổ đoàn kết sản xuất nấm rơm ở Vũng Liêm (Vĩnh Long); Hợp tác xã xoài cát Hoà Lộc, Tiền Giang; Đồng Tháp; các làng nghề trồng và chế biến cây lác ở Vũng Liêm; các tổ sản xuất lúa giống ở Trà Vinh…
Hiệu quả sản xuất • Do còn nhiều khó khăn về mặt tổ chức và thực hiện nên hiệu quả chưa cao…
Nguyên nhân • Đội ngũ cán bộ quản lý của các HTX chưa thực sự có đủ trình độ, năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của HTX trong điều kiện mới • Số lượng cán bộ chủ yếu của HTX chưa có trình độ chuyên môn (gần 60%), do đó việc quản lý và điều hành hoạt động của HTX còn yếu kém và lúng túng, trông chờ vào cấp trên. tác và dẫn đến tình trạng trì trệ ở nhiều HTX. • Vốn quỹ của các HTX NN rất ít ỏi.