430 likes | 679 Views
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA: ĐỊA LÝ - LỚP: 3A HỌC PHẦN INTEL SẢN PHẨM HỌC SINH CHỦ ĐỀ: CHÊNH LỆCH GIỚI TÍNH – BẤT ỔN TƯƠNG LAI Năm học 2011-2012. GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Liên Th.s Hà Văn Thắng SVTH: Nhóm Hướng Dương Xanh. CHEÂNH LEÄCH GIÔÙI TÍNH
E N D
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA: ĐỊA LÝ - LỚP: 3A HỌC PHẦN INTEL SẢN PHẨM HỌC SINH CHỦ ĐỀ: CHÊNH LỆCH GIỚI TÍNH – BẤT ỔN TƯƠNG LAI Năm học 2011-2012 GVHD:Th.sNguyễnThị Kim Liên Th.sHàVănThắng SVTH: NhómHướngDươngXanh
CHEÂNH LEÄCH GIÔÙI TÍNH - BAÁT OÅN TÖÔNG LAI
Hướng dương xanh • 1. LêThịSen • Ka Rợch • TạThịOanh • TrươngThị Kim Phú • TrầnThịHuyền
Nhàdânsốhọc Tỉ số giới tính - Vấn đề chênh lệch giới tính trên thế giới
I.Tỷ số giới tính con người • Tỷ lệ giới tính của con người là tỷ số giới tính cho Homo sapiens (tức là, tỷ lệ nam giới với phụ nữ trong một dân số ). • Ở người, tỷ lệ giới tính lúc sinh:105/100. Tỷ số giới tính cho toàn bộ dân số thế giới là 101 nam so với 100 nữ.
Bản đồ cho thấy tỷ số giới tính của con người theo quốc gia. Bản đồ cho thấy tỷ số giới tính của con người theo quốc gia.
Tỷ lệ tự nhiên • Trong một nghiên cứu khoảng năm 2002, tỷ lệ giới tính tự nhiên khi sinh được ước tính là gần 1,06 nam / nữ.
Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ giới tính Yếutốtựnhiên • Tuổi cha, mẹ • Chủng tộc, sức khỏe của cha mẹ • Tâm lý của cha mẹ lúc người mẹ mang thai • Những nghiên cứu khoa học cho thấy tỷ số giới tính của con người khi sinh ra đã có lịch sử khác nhau từ 0,94-1,15 vì lý do tự nhiên.
2. Yếu tố môi trường • Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu • Ảnh hưởng của môi trường mang thai • Ảnh hưởng của ô nhiễm hóa chất
3. Yếu tố xã hội • Sự lựa chọn phá thai và giết trẻ sơ sinh vì quan niệm lợi thế của con trai. • Kết hôn sớm và tuổi tác của cha mẹ • Nguồn dữ liệu và các vấn đề chất lượng dữ liệu
4. Yếu tố kinh tế • Nền kinh tế suy giảm làm giảm tỷ lệ giới tính của con người • Kinh tế tác động đến một khía cạnh nào đó của Chênh lệch giới tính Ngoài ra, ngoài các yếu tố trên còn có yếu tố thai kì.
II.Giới tính mất cân bằng. 1. Khái niệm: • Sự mất cân bằng giới là sự chênh lệch giữa nam và nữ trong dân số. • Xu thế hiện nay, mất cân bằng giới tính là nam nhiều hơn nữ
2. Đặc điểm chung của các nước mất cân bằng giới tính • Sự suy giảm nhanh chóng trong khả năng sinh sản • Áp lực cho phụ nữ để sinh con trai, thường là do sở thích văn hóa cho người thừa kế nam. • Công nghệ để lựa chọn hủy bỏ bào thai nữ
3. Nguyên nhân mất cân bằng • Bạo lực đối với phụ nữ đang gây ra sự mất cân bằng giới tính ở nhiều nước phát triển… • Chiến tranh. • Phá thai chọn lọc giới tính và trẻ sơ sinh (Trung Quốc, Ấn Độ…) • Phong tục tập quán…
4. Hiện trạng • Mất cân bằng giới tính khi sinh thường xảy ra ở các quốc gia thực hiện chính sách dân số hạn chế sinh đẻ, gia đình ít con (1-2 con) như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và một số nước Trung Á như Azecbaizan, Acmênia...
Cuối những năm 70, khi xuất hiện máy siêu âm, kỹ thuật chọc ối, xét nghiệm máu, gen...xác định được giới tính thai nhi. • Những năm 1990, tỷ số giới tính khi sinh của Trung Quốc, Hàn Quốc đã lên tới 115.
Từ 2000 đến nay Hàn Quốc đã cơ bản khống chế được tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trong khi Trung Quốc vẫn tăng lên 122,8 năm 2010. • Năm 2005 đã có 12 nước và vùng lãnh thổ xảy ra tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Trong 1 nghiên cứu lựa chọn giới tính ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam, Tiến sĩ Guilmoto ước tính rằng vào năm 2050, số lượng đàn ông lớn hơn phụ nữ 33 triệu ở Ấn Độ và 25 triệu ở Trung Quốc.
Các điều tra dân số năm 2011 tại Ấn Độ đã tiết lộ rằng sự mất cân bằng giới tính ở mức cao nhất kể từ khi hồ sơ bắt đầu được lưu giữ tại độc lập của đất nước trong năm 1947.Tỷ lệ giới tính trung bình trong nước đã giảm đến 914 cô gái ở độ tuổi dưới sáu/ 1.000 bé trai.
Trung Quốc: 120/100 • Đến năm 2030, dự báo cho thấy rằng 25% đàn ông Trung Quốc ở độ tuổi 30 vào cuối của họ sẽ không bao giờ kết hôn
Theo đánh giá của các chuyên gia trong nước và quốc tế, chưa ở nước nào tình trạng MCBGTKS lại gia tăng nhanh chóng và diễn biến phức tạp như tại Việt Nam.
So với một số nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc (đã xảy ra MCBGTKS từ những năm 1980 – 1990), tình trạng MCBGTKS ở Việt Nam muộn hơn,rõ rệt từ năm 2004. • Khác với các nước khác, MCBGTKS ở Việt Nam tăng rất nhanh. Đến nay, tỉ số này đã là 111 sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
Ông Nguyễn Văn Tân - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ - cho biết, tình trạng MCBGTKS ở Việt Nam đã xảy ra ở 5/6 vùng kinh tế và 45/63 tỉnh, thành phố. • Nơi có tỉ số MCBGTKS cao nhất là ở vùng Đồng bằng sông Hồng với tỉ số trung bình là 115/100. Trong đó, có một số tỉnh tỉ lệ này rất cao như Hưng Yên trên 130/100, Hải Dương 120/100, Hải Phòng 115/100, Bắc Ninh 119/100...
Với những giải pháp đồng bộ, hy vọng trước mắt chúng ta kìm được tốc độ gia tăng quá nhanh của tỉ số MCBGTKS. Mục tiêu dự kiến đến 2015, tỉ số này không quá 113/100, đến 2020 không quá 115/100. Sau năm 2020, chúng ta sẽ cố gắng đưa tỉ số này trở lại mức bình thường" - ông Nguyễn Văn Tân cho biết.
5. Hậu quả • Tình trạng nam giới trẻ không thể tìm thấy vợ… Ảnh hưởng tới cấu trúc hình thái gia đình trong tương lai. • Gia tăng dân số nhanh vì nhu cầu sinh con trai • Ảnh hưởng đến lực lượng lao động, thiếu hụt lực lượng lao động trong các ngành nghề như: dệt may, thực phẩm…
Tệ nạn xã hội gia tăng:. Nam giới kết hôn muộn hoặc không kết hôn đối mặt với các rắc rối về tâm lý, tinh thần, tăng nguy cơ bệnh tật khinhu cầu tâm lý, tình cảm, sinh lý không được đáp ứng gia tăng các tệ nạn xã hội, đặc biệt là mại dâm;HIV/AIDS; tình hình tội phạm liên quan đến lạm dụng tình dục, tệ nạn buôn bán phụ nữ vốn đang diễn biến ngày càng phức tạp và khó kiểm soát cũng sẽ có chiều hướng gia tăng
Tình trạng thiếu nữ để kết hôn buộc nam phải tính đến việc kết hôn với người nước ngoài mà không có tình yêu, không có sự tìm hiểu nhau kỹ càng, hôn nhân phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức như sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, tôn giáo, thói quen sinh hoạt, quan niệm… xung đột và đe doạ đến hạnh phúc gia đình, gia tăng các vụ bạo hành giới mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ.
Thiếu hụt phụ nữ cũng sẽ cản trở việc nâng cao địa vị của họ trong xã hội hiện đại, xây dựng gia đình sớm làm mất đi cơ hội thăng tiến của phụ nữ trên con đường học vấn và việc làm. Sự đe dọa của tình trạng bất ổn xã hội
6. Giải pháp • Mục tiêu trước mắt là tăng cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh cho người dân • Thực thi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về các nội dung liên quan đến việc xác định giới tính khi sinh • Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái
Tăng cường quản lý các phòng khám; phát hiện và xử lí nghiêm các cơ sở sản xuất ấn phẩm sinh con theo ý muốn, sau nữa là các hoạt động liên quan đến bình đẳng giới. • Cần có sự chung tay của nhiều quốc gia, những hội nghị về cân bằng giới tính mang tính quốc tế
Tài liệu tham khảo • http://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&langpair=en%7Cvi&u=http://en.wikipedia.org/wiki/Human_sex_ratio • http://translate.googleusercontent.com/translate_c?hl=vi&langpair=en%7Cvi&rurl=translate.google.com.vn&u=http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_sex_ratio&usg=ALkJrhhQdOsr-5_eCMsGsqC26na2oj7djQ
Chân thành cảm ơn Thầy Cô và các bạn đã theo dõi