1 / 17

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH. ĐỀ TÀI 18: CÂY CHÈ. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ. I. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÈ Giới (kingdom): Plantea Ngành( division): Magnoliopsida Bộ( ordo): Ericales

chyna
Download Presentation

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH ĐỀ TÀI 18: CÂY CHÈ

  2. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ I. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÈ • Giới (kingdom): Plantea • Ngành( division): Magnoliopsida • Bộ( ordo): Ericales • Họ (familia): Theaceae • Chi( genus): Camellia • Loài( species): C. Siensis • Tên khoa học: Camellia sinensis

  3. Giống Trung Quốc lá nhỏ Giống Trung Quốc lá to Chè Shan Chè Ấn Độ, điển hình là Atxam MỘT SỐ GIỐNG CHÈ Ở VIỆT NAM

  4. Diện tích trồng chè và sản lượng chè

  5. CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÂY CHÈ • Khí hậu - Yêu cầu về nhiệt độ bình quân năm thích hợp 15 – 20 độ C - Lượng mưa 1.500 – 2.000mm - Độ ẩm đất 70 – 80%. • Độ pH Chè ưa đất có độ pH thấp = 4.5 – 5.5. Nếu pH trên 7.5 cây sẽ ít lá vàng, pH< 3.5 lá xanh xẫm có cây sẽ chết • Độ cao và địa hình Phần lớn chè trồng trên đất đồi dốc. Độ dốc gây lên sự xói mòn, mất dinh dưỡng và không giữ được nước. Độ dốc còn gây trở ngại lớn đến việc cơ giới hoá. Giới hạn độ dốc tối đa chỉ nên 25 độ

  6. Thành phần hóa học của lá chè

  7. Tiêu chuẩn hái chè: • - Chè 3 tuổi mới bắt đầu hái bói nhưng phải nuôi tán. Sang mùa xuân, sau khi đốn tạo hình lần 1, cây chè mọc mầm lá mới, chờ tán chè mọc cao trên 60cm thì tạo tán. Đợt chè hái gồm 1 tôm (búp) + 2 lá và chừa lại 1 lá cá + 2 lá non • - Chè 4 tuổi sau lần đốn tạo hình lần 2, cây chè đã có tán rõ rệt, nếu chăm bón tốt, cây chè bắt đầu bước vào giai đoạn kinh doanh sản xuất. Lúc này hái (cuối Đông sang Xuân) 1 tôm + 2 lá và chừa lại 1 lá cá + 2 lá non

  8. Bảo quản chè sau thu hoạch • Sau khi hái, chè được cho vào trong các sọt tre để vân chuyển về nơi sản xuất. • Chè sau khi hái nên đưa vào chế biến, không để quá 6h. • Khi chờ chế biến phải trải mỏng chè thành lớp dày 20 – 30 cm, để nơi thoáng mát…

  9. CÁC LOẠI BỆNH TRÊN CÂY CHÈ VÀ CÁCH PHÒNG TRỪ • Sâu hại: rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ nâu, bọ xít muỗi… • Do một số loại nấm: bệnh phòng lá chè, phòng lá chè mắt lưới, bệnh đốm nâu, đốm xám…

  10. Đặc điểm gây hại: - chúng bám ở mặt dưới lá non, tôm chè và trên cọng búp để gây hại, làm cho mặt dưới lá và trên cọng búp nổi lên đường sần sùi song song màu nâu xám. Búp chè bị hại có biểu hiện cứng, lá dày màu xanh sẫm - Khi chè bị bọ cánh tơ hại nặng, lá và tôm chè bị rụng sớm, lá non bị biến dạng, các mầm non héo thâm và ảnh hưởng đến năng suất búp chè lứa tiếp theo Bọ cánh tơ:

  11. Nhện gây hại làm  lá chè chuyển thành màu hung đỏ. Tại nơi chúng sống có thể có một lớp mạng nhện bao phủ được tạo bởi các sợi tơ ngắn và mảnh. Cây chè sinh trưởng kém, búp chè bị mù xoè nhiều, lá cây bị hại biến màu nâu lốm đốm đến màu tím đồng, trên mặt lá có nhiều bụi bẩn màu trắng xám. Chè bị hại nặng mép lá non cong lên, lá rụng dần, năng suất bị giảm nghiêm trọng. Nhện đỏ (nâu)

  12. Bệnh thối búp gây ra do nấm Collectotrichum theae-sinensis, tiếp theo các nấm khác tiêp tục gây hại nên nhiều mẫu bệnh thấy có cả nấm Glomerella cingulata; Phyllosticta gemiphilae. Vết bệnh đầu tiên là một chấm nhỏ màu nâu đen trên phần non mềm của lá và búp chè. Các vết bệnh phát triển lớn dần lên gây thối đen lá non và búp Bệnh thối búp chè:

  13. Bệnh đốm xám hại lá chè gây ra do nấm Pestalozzia theae Sawada, nằm trong họ nấm đĩa cành Melanconiaceae, bộ nấm đĩa cành Melanconiales, lớp nấm Coelomycetes, ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina. Vết bệnh thường xuất phát từ mép lá hoặc từ giữa lá, đầu tiên là các chấm nhỏ màu xám nâu, sau vết bệnh lớn dần có hình tròn, gần tròn, hình ô van, hình bán nguyệt hay không có hình dạng nhất định và mép vết bệnh có hình gợn sóng. Trên vết bệnh có các đường gân đen, các chấm đen, bề mặt vết bệnh có màu xám tro, Khi vết bệnh lan đến khoảng 1/2 diện tích lá trở lên lá chè bị rụng Bệng đốm xám:

  14. CHƯƠNG III: CHẾ BIẾN CHÈ • Chè truyền thống có thể chia thành ba loại * chè xanh * ôlong * chè đen

  15. Chè nguyên liệu Làm héo Vò chè Lên men Sấy Phân loại Đóng gói Chè đen Quy trình sản xuất chè đen:

  16. Chè nguyên liệu Sao Vò – Sàng - Vò Sao – Sấy Phân loại Tinh sạch Đấu trộn Bao gói Chè xanh TQ Quy trình sản xuất trà xanh Trung Quốc:

  17. NHÓM 18 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!

More Related