390 likes | 622 Views
HỌC LIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THEO TÍN CHỈ HƯỚNG DẪN TN, TH TRONG ĐT THEO TC. NỘI DUNG BÁO CÁO. Vài đặc điểm của đào tạo theo TC Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo tín chỉ Hướng dẫn TN, TH trong đào tạo theo TC Các kiến nghị.
E N D
HỌC LIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THEO TÍN CHỈHƯỚNG DẪN TN, TH TRONG ĐT THEO TC
NỘI DUNG BÁO CÁO • Vài đặc điểm của đào tạo theo TC • Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo tín chỉ • Hướng dẫn TN, TH trong đào tạo theo TC • Các kiến nghị
Trong báo cáo này chỉ đề cập đến những tồn tại, vướng mấc mà ít nói đến thành tích, mong các đ/c thông cảm!
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC • Đào tạo theo TC có ưu điểm là nâng cao khả năng tự lực, tự học, tự nghiên cứu, tính sáng tạo chủ động của người học, mỗi SV có 1 kế hoạch riêng, một lịch hoạt động riêng, phù hợp với khả năng và hứng thú của người học;
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC • Đào tạo theo TC là thay đổi hoàn toàn về công nghệ đào tạo: • thay đổi về chương trình đào tạo, • về cách tổ chức, quản lý đào tạo, • về phương pháp dạy và PP học, • về cơ sở vật chất và học liệu, • về kiểm tra đánh giá ... Mục đích của nó là nâng cao chất lượng đào tạo.
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC • Hoạt động của giáo viên: • Cung cấp cho SV đề cương môn học, • đưa ra mục tiêu về KT, KN, TĐ cần đạt, • tóm tắt ND cơ bản, • giới thiệu học liệu, • giao nhiệm vụ học tập, • tổ chức cho SV thảo luận, giải đáp thắc mắc và giúp đỡ SV tự học ...
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC • Sinh viên học tập trong môi trường bắt buộc phải tự vận động, phải năng động và chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện chương trình đào tạo, tiến đến tự lựa chọn chương trình đào tạo để đáp ứng tốt với thị trường lao động
2. Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập theo học chế TC Trong đào tạo TC nguồn HL cung cấp cho người là rất cần thiết không đủ GT, đề cương môn học thì SV gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự học. Chính vì vậy Trường rất chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống học liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo tín chỉ:
Nhà trường đã ra hệ thống văn bản hướng dẫn xây dựng học liệu: GT, đề cương bài giảng, hệ thống học liệu điện tử ... • Thư viện được đầu tư xây dựng mới, các đầu sách, GT được bổ sung, • Hệ thống mạng được lắp đặt trong toàn trường, có phần mềm quản lý ĐTTC • Các phòng học phần lớn đã có máy chiếu, cổng mạng, bàn ghế được bổ sung • Nhiều phòng máy tính được trang bị mới ...
Nhìn chung HTHL và CSVC đã đáp ứng cơ bản cho nhu cầu giảng dạy và học tập. Với hệ thống mạng, sinh viên được chủ động đăng ký chương trình học phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Sinh viên có quyền và chủ động hủy các môn học mà bản thân thấy không phù hợp trong hai tuần đầu của học kỳ
Về học liệu vẫn còn tồn tại sau: • GT và ĐCBG chủ yếu biên soạn từ thời kỳ niên chế, cần được biên soạn lại. • Các văn bản qui định, hướng dẫn và quan niệm về học liệu không thống nhất, cứng nhắc, không phù hợp với thực tế gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện. • Ví dụ: Đề cương bài giảng qui định từ 40- 50 trang cho tất cả các HP (từ 2TC đến 5 TC).
Học liệu thiếu, hệ thống phòng đọc ít và đôi khi SV lên thư viện vẫn còn khó khăn khi mượn tài liệu
Cơ sở vật chất còn nhiều bất cập: • Diện tích dành cho công tác giảng dạy , thảo luân, tập giảng quá thiếu; không có chổ tự học, tập giảng và SH chung cho nhóm SV; không có nơi làm việc cho cố vấn và giáo viên bộ môn.
Cơ sở vật chất còn nhiều bất cập: • Thiết bị lắp đặt trên GĐ, phòng TN thiếu tính sư phạm gây khó khăn cho hoạt động giảng dạy GV, khó bảo quản, bảo dưỡng, lẽ ra các phòng học, phòng thí nghiệm ở trường Sư phạm phải là những mô hình chuẩn làm mẫu cho các thầy cô tương lai.
Cơ sở vật chất còn nhiều bất cập: • Thiết bị thực hành thí nghiệm thiếu, không đồng bộ, ít được bảo dưỡng; phòng thí nghiệm, phòng thực hành không đúng tiêu chuẩn, chủ yếu lấy phòng học làm phòng thực hành.
Số lượng SV đông, các học phần TN chỉ có 1 phòng nên không đáp ứng đủ. • Một học kỳ chỉ tổ chức được 10 nhóm tương đương với 150 SV. Số còn lại không đăng ký được, vì không còn lớp, lại dồn xuống khóa sau.
Khi mở cả thứ 7, chủ nhật thêm 4 nhóm, lại không còn thời gian bảo dưỡng sửa chữa khi thiết bị hỏng hóc, không còn thời gian bù khi mất điện, hoặc ngày lễ được nghỉ. Họp khoa chỉ còn họp đêm. • Học kỳ 2 năm học 2012-2013 đến 4 phòng phải mở thực hiện 13-14 nhóm
Cơ chế mua sắm, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa và năng lực của cán bộ phụ trách thiết bị nghiên cứu, TN, GD của trường không có chuyên môn và nghiệp vụ dẫn đến công tác thiết bị trì trệ, gây khó khăn cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu, làm giảm hiệu quả sử dụng của thiết bị, gây thiệt hại về kinh tế.
Hệ thống mạng và phần mềm của trường liên tục bị treo, bị nghẽn, bị lỗi, SV không thể đăng ký được khối lượng học tập, đăng ký rồi lại mất, gây ra tâm lý hoang mang, lo lắng trong sinh viên.
Trường chưa có máy tính công cộng để phục vụ cho việc đăng ký học của sinh viên, nên mỗi đợt đăng ký học SV phải chầu trực 2,3 buổi ở quán internet mà vẫn không đăng ký đủ khối lượng HT buộc phải đăng ký môn học ở học kỳ sau với các khóa trước, không theo logic của CTĐT , gây khó khăn cho SV và công tác tổ chức đào tạo.
Hệ thống mạng và phần mềm lỗi các khoa nhập điểm rất vất vả, đôi khi đang nhập mạng treo, mạng lỗi lại mất sạch. • Lẽ ra việc nhập điểm này rất thuận tiện khi phòng ĐT cung cấp cho file EXCEL để nhập sau đó Import vào, vừa không phụ thuộc vào mạng, vừa bảo mật tốt vì thời gian mở mạng ngắn.
Trên website của trường, các thông tin cần thiết quá thiếu, hồ sơ SV không có; Web site của các phòng ban thông tin nghèo nàn. Các phòng ban không có thói quen gửi công văn qua mạng ... không tận dụng được ưu thế của mạng
3.Hướng dẫn TN, TH trong ĐT theo TC 3.1 Tình trạng hướng dẫn TN TH hiện nay • Do đặc thù của trường SP về nội dung đào tạo ở các ngành học rất khác nhau. • Cũng là hướng dẫn thí nghiệm thực hành nếu là thí nghiệm cá nhân thì khác nhau rất nhiều so với TN đồng loạt.
TN đồng loạt1 lớp HP trong 1 buổi TN chỉ làm TN một chủ đề(1 bài), GV chỉ phải hướng dẫn 1 chủ đề(1 bài = 1/10 CT). • Thí nghiệm cá thể1 lớp HP trong 1 buổi TN phải tiến hành toàn bộ chương trình TN 10 đến 12 chủ đề (10 - 12 bài), trong 1 buổi TN, GV phải hướng dẫn toàn bộ CT (10 - 12 bài), rất vất vả, với những phòng không có KTV thì GV vất vả hơn nhiều.
Các HPTN của khoa Vật lý, TN Hóa - Lý do không có đủ thiết bị và đặc thù bộ môn, đều là TN cá thể, các lớp HP thường được chia thành nhóm nhỏ bằng số bài TN có trong CT, ngay buổi đầu tiên TN giáo viên đã phải hướng dẫn toàn bộ các bài có trong CT môn học.
Chính vì vậy, trược khi TN GV phải có danh sách sinh viên để phân bài TN cho SV chuẩn bị. Thực tế, danh sách lớp HP và phiếu theo dõi giảng dạy GV chỉ nhận được vào tuần thứ 3 của học kỳ, gây rất nhiều khó khăn cho GV hướng dẫn TN.
Hiện nay các phòng TN ở các khoa đang gặp khó khăn, vì một tổ Trường chỉ cho 1 trưởng phòng TN, trong khi đó có tổ có nhiều PTN, đặc biệt là phòng TN không có kỹ thuật viên, thì công tác ở phòng TN gần như không có người thực hiện.
Công tác phòng TN gồm: • Quản lý, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, sửa chữa nhỏ thiết bị ... • Chuẩn bị các bài TN mới khi GV yêu cầu • Lập kế hoạch mua sắm thiết bị, vật tư TN và KH sửa chữa, bảo dưỡng sau 1 đợt TN • Chuẩn bị TN, lập kế hoạch TN theo CT • Sửa chữa, bảo dưỡng hàng ngày để bảo đảm cho các bài TN hoạt động tốt trong cả kỳ thí nghiệm. • Thực hiện kiểm kê theo KH ...
Ở khoa lý có trưởng phòng phụ trách 4 phòng TNTH, mỗi năm họ được tính 42 tiết(15%), mỗi phòng trong 1 năm họ được tính 10,5 tiết làm công tác ở 1 phòng TN. Tương đương với GV lên lớp 1 ngày • Do đó công tác ở phòng TN làm sao mà tiến triển được.
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Chỉnh sửa chương trình đào tạo: giảm giờ lý thuyết, tăng giờ thảo luận, giờ luyện tâp, thực hiện chia nhỏ lớp trong giờ thảo luận và giờ luyện tập theo đúng bản chất của đào tạo theo TC, để nâng cao chất lượng đào tạo.
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Nên đăng ký tại khoa các học phần thí nghiệm, thực hành. • Các văn bản qui định về chế độ, cách tính giờ nên ban hành vào đầu năm học, hoặc thực hiện vào năm sau, các văn bản này phải tuân thủ văn bản của cấp trên.
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Cần có hình thức kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan để báo đảm chất lượng đào tạo: như phân công coi thi chéo giữa các khoa và thẩm định chất lượng đề thi khi cần thiết, ra đề mở cho mang tài liêu, thi vấn đáp ...
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Nên bố trí Cố vấn học tập kiêm GVCN và chỉ quản lý số lượng SV vừa phải để giúp đỡ SV được tốt hơn.
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Trường chỉ qui định về số kiêm nhiệm trong năm học cho mỗi khoa, còn phân công ai để các khoa chủ động phân công, không như hiện nay mỗi năm các Khoa muốn thay đổi cán bộ kiêm nhiệm lại phải làm báo cáo thật là không cần thiết và mất thì giờ.
4. CÁC KIẾN NGHỊ • Trường nên xem xét các phòng TN không kỹ thuật viên nên có 1 trưởng phòng TN để làm công tác ở phòng TN {vì họ được tính 15% giờ chuẩn(42 giờ) tính ra tiền chưa bằng tiền tết của 1 KTV }
Trong năm học 2012-2013, chúng tôi cũng nhận thấy có nhiều thay đổi trong việc quản lý, lên kế hoạch ĐT của phòng ĐT, các lịch học, việc mở bổ sung hay hủy các lớp học phần cũng được thực hiện mềm dẻo và linh hoạt hơn.
Hy vọng rằng, sau hội nghị này mọi thứ sẽ thay đổi, thuận tiện hơn, chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn, nhà trường phát triển hơn nữa. • Xin cảm ơn các đ/c, xin cảm ơn hội nghị!