171 likes | 334 Views
Khắc phục hậu quả chất độc hoá học Một nhiệm vụ khó khăn và lâu dài Overcoming consequences of toxic chemicals/dioxin A difficult and long-term task. VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC DO MỸ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM (Văn phòng 33)
E N D
Khắc phục hậu quả chất độc hoá họcMột nhiệm vụ khó khăn và lâu dàiOvercoming consequences of toxic chemicals/dioxinA difficult and long-term task VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC DO MỸ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM (Văn phòng 33) Office of The National Steering Committee on overcoming of toxic chemicals used by US during the war in Vietnam (Office 33) April 2009
19.905 phi vụ rải ở miền Nam • 80 triệu lít chất diệt cỏ các loại, trong đó có 45,7 triệu lít chất độc da cam - 19,905 flights sprayed herbicide - 80million liters, including 45.7 million liters of Agent Orange Số lượng dioxin có trong các chất diệt cỏ: - Folkin: 500 kg - Stellman: 366 kg (Mỹ, năm 2000 dioxin/furan 1.529g) 240 lần - Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga: 1000 kg Quantity of dioxin contained in herbicides: - Folkin: 500 kg - Stellman: 366 kg ( 240 times total amount of dioxin/furan in USA year 2000). -Vietnam-Russia Tropical Center: 1000 kg
25.585 thôn bản bị rải • 80% diện tích bị rải từ 2 lần trở lên • 11% diện tích bị rải từ 10 lần trở lên • 25.585 hamlets were sprayed with toxic chemicals • 80% areas were sprayed two or more times • 11% areas were sprayed more than 10 times
Total forest area sprayed : 3,104,000 ha (approx.17.8% natural forest area) • Amount of wood lost about 82,830,000 m3 • Many valuable and rare plants and animals were diminished and lost • Tổng diện tích rừng bị rải: 3.104.000 ha (chiếm 17,8% rừng tự nhiên) • Khối lượng gỗ bị mất do chất độc hoá học khoảng 82.830.000 m3 • Nhiều loại động vật, thực vật quí hiếm bị suy giảm hoặc bị mất.
09/2008/QĐ - BYT20 tháng 2 năm 2008 Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma) U lympho không Hodgkin U lympho Hodgkin Bệnh trứng cá do clo (Chloracne) Ung thư phế quản - phổi Ung thư khí quản (Trachea cancer) Ung thư thanh quản (Larynx cancer) Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer) Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers) Bệnh đa u tủy xương ác tính (Kahler’s disease) Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính và bán cấp tính (Acute and subacute peripheral neuropathy) Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida) Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes) Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda) Các bất thường sinh sản (Unusual births) Các dị dạng, dị tật bẩm sinh (đối với con của người bị nhiễm chất độc hóa học/dioxin) Rối loạn tâm thần (Mental disorders) Committee to Review the Health Effects in Vietnam Veterans of Exposure to Herbicides (Update 2006) Sufficient Evidence of Association Soft-tissue sarcoma (including heart) Non-Hodgkin’s lymphoma Chronic lymphocytic leukemia (CLL) Hodgkin’s disease Chloracne Limited or Suggestive Evidence of Association Laryngeal cancer Cancer of the lung, bronchus, or trachea Prostate cancer Multiple myeloma AL amyloidosis Early-onset transient peripheral neuropathy Porphyria cutanea tarda Hypertension Type 2 diabetes (mellitus) Spina bifida in offspring of exposed people Inadequate or Insufficient Evidence to Determine Association: - 33 diseases
Số lượng nạn nhân chất độc hoá học ở Việt Nam? Quantity of victims in Vietnam? • Stellman: ít nhất 2,1 và nhiều nhất có 4,8 triệu người bị phơi nhiễm dioxin • H.D.Cầu ước tính hơn 1 triệu người (trong đó 150.000 trẻ em bị dị tật bẩm sinh). • Stellman estimated: At least 2.1 and a maximum of 4.8 million people exposed to dioxin • H.D. Cau estimated: No less than 1 million victims (among those, 150,000 children with congenital deformities)
Why is there not yet an exact number for victims? Tại sao chưa có số lượng nạn nhân chính xác? • People were exposed to dioxin for a long time then only the disease appears • New diseases occurred with exposed victims • Children continue to be born with congenital deformities • Some victims died • Poor identification of victims in remote locations • New victims appear in hotspots • Many people do not want to be recognized as victims • Người bị phơi nhiễm dioxin một thời gian dài mới xuất hiện bệnh • Nhiều người phơi nhiễm mới xuất hiện bệnh tật • Tiếp tục sinh ra những trẻ em bị dị tật bẩm sinh • Một số nạn nhân bị chết • Điều kiện xác định nạn nhân ở những vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn • Một số nạn nhân mới tại các vùng nóng • Nhiều người không muốn được công nhận là nạn nhân
Congenital Deformity-The most anxiety currently Dị tật bẩm sinh-Vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay 47.893 cựu chiến binh phơi nhiễm dioxin: • 2,95% con bị dị tật bẩm sinh (nhóm chứng 0,74%) • 2,69% cháu bị dị tật bẩm sinh chiếm (nhóm chứng 0,82%). • Liệu có F3? • Tổn thương gene và nhiễm sắc thể ở những người phơi nhiễm dioxin. Congenital malformationof descendants of 47,893 veterans exposed to herbicide: • F1 generation: 2.95% of children (Control group 0.74%) • F2 generation: 2.69% (Control group 0.82%) • Possible to occur in the F3 generation? • Injury to gene and chromosome have been found
Chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân là ưu tiên hàng đầu Tẩy độc khu vực ô nhiễm, phòng phơi nhiễm mới Victim care & assistance-the top priority task Detoxification of hotspots, Prevention of new exposure MỤC TIÊU ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PRIORITIES OF NATIONAL ACTION PLAN
Victim care-the top priority task Chăm sóc nạn nhân là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu • National budget for victims who served in the war and their descendants, 2008: US$ 46 million • Diagnosis, treatment, especially orthopedic and rehabilitation operations for victims • Reproductive and genetic counseling and genetics to reduce births of children with congenital malformities • Ngân sách NN 2008: 782,238 tỷ • Giúp đỡ nạn nhân khám, chữa bệnh, đặc biệt là tổ chức phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng • Tư vấn sinh sản và tư vấn di truyền để hạn chế sinh ra những trẻ em bị dị tật bẩm sinh
Improve mental and physical life • Hamonize victims with society • Expand Friendship and Peace villagesas well as relief centers • Giúp đỡ nạn nhân cải thiện đời sống tinh thần và vật chất • Giúp những trẻ em bị dị tật học nghề, hoà nhập cộng đồng • Mở rộng các làng hữu nghị, làng hoà bình và trung tâm hỗ trợ nạn nhân
Khoanh vùng, tẩy độc điểm nóng Detoxification in hotspots • Thorough detoxification in hotspots: Bien Hoa, Phu Cat, Da Nang • Survey and detecting new contaminated areas • Prevention and protection of dioxin poison for inhabitants living in contaminated areas • Tẩy độc triệt để tại các vùng nóng: Biên Hoà, Đà Nẵng, Phù Cát • Điều tra phát hiện điểm ô nhiễm mới • Có các biện pháp phòng chống nhiễm độc dioxin cho nhân dân sống ở vùng ô nhiễm dioxin
Các điểm ô nhiễm mới: Tây nam sân bay Đà Nẵng, Biên Hòa...? • New polluted areas: South of Da Nang airbase, Bien Hoa...?
Tăng cường nghiên cứu khoa học, công nghệ để xác định các giải pháp chăm sóc sức khỏe nạn nhân Xác định các công nghệ xử lý triệt ô nhiễm dioxin và các giải pháp phục hồi hệ sinh thái bị tàn phá bởi CĐHH Strengthening scientific research and technology in order to determine health care solutions Determination of technologies for remediation and measures to restore ecosystem in areas destroyed by toxic chemicals during the war
Hợp tác quốc tế: • Viet Nam has highly appreciated the willingness and activities of: • UNDP, USAID, UNICEF, US EPA, Czech Republic... • - NGOs: Ford Foundation, Viet Nam Veterans of American Foundation (VVAF), Gates Foundation... and organizations and scientists from Canada, Japan, Korea, German, England Việt Nam luôn mở rộng và tăng cường mối quan hệ quốc tế để kêu gọi sự hợp tác giúp đỡ: - UNDP, Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, USAID, Cục Hợp tác và Phát triển Cộng hoà Séc,, Tổ chức phát triển quốc tế của Chính phủ Mỹ USAID... - Tổ chức phi chính phủ: Quỹ Ford, Quỹ Cựu chiến binh Hoa Kỳ tại Việt nam VVAF, Quỹ Bill Gate...
- Hợp tác Việt Mỹ được thiết lập từ năm 2000 sau chuyến thăm của Tổng thống Bill Clinton. - Sau đó là Tuyên bố chung của Tổng Thống Mỹ G. Bush đề cập đến việc Mỹ giúp Việt Nam xử lý ô nhiễm trong sân bay Đà Nẵng và hỗ trợ Người khuyết tật. - Năm 2006 Chính phủ Mỹ cam kết 3 triệu USD. USAID đã chi 1 triệu USD để hỗ trợ người khuyết tật tại Đà Nẵng, 2 triệu USD còn lại để khắc phục ô nhiễm dioxin trong sân bay Đà Nẵng. - Gần đây, Sứ quán Mỹ đang có kế hoạch công bố bổ sung 3 triệu USD của Chính phủ Mỹ để hỗ trợ Việt Nam khắc phục hậu quả của CDC/dioxin. - Cooperation between the Governments of Viet Nam and the US in overcoming of consequences of Herbicides/dioxin began in 2000 following the visit to Viet Nam by President Bill Clinton. - The joint declaration of the two heads of state of Viet Nam and the US in 2006 noted the support from the US in dioxin treatment in Da Nang airbase and for the disabled. - 3 million USD from US Gov., USAID as a coordinating unit of this fund, 1 million for the disabled and 2 million for dioxin treatment in Da Nang airbase. Recently, US Embassy in Ha Noi has announced an additional fund of 3 million USD from the US Gov. toward overcoming of consequences of herbicides/dioxin.
Khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam là nhiệm vụ lâu dài và khó khăn, đòi hỏi có sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức chính phủ, phi chính phủ và cá nhân trong và ngoài nước Overcoming consequences of toxic chemicals used by USA during the War in Vietnam is a long-term and difficult task, which requires active participation of nation and international government, non-government organizations as well as individuals Xin cảm ơn