250 likes | 514 Views
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM BỊ VIÊM PHỔI TÁI DIỄN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ. Ths.Bs Lê Thị Cúc - BS Đỗ Thị Thùy Trang. ĐẶT VẤN ĐỀ. Mục tiêu. Tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở những trẻ bị VPTD.
E N D
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM BỊ VIÊM PHỔI TÁI DIỄN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Ths.BsLêThịCúc- BS ĐỗThịThùyTrang
ĐẶT VẤN ĐỀ Mụctiêu Tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở những trẻ bị VPTD Đánhgiátỉlệ SDD ở trẻbịviêmphổi (VP) vàviêmphổitáidiễn (VPTD) Xác định các tỷ lệ, mức độ và hình thái suy dinh dưỡng ở trẻ bị viêm phổi tái diễn (VPTD).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 209 bệnh nhân từ 2 tháng đến 5 tuổi, trong đó có 100 bệnh nhân được chẩn đoán VP theo tiêu chuẩn OMS và 109 bệnh nhân bị VPTD theo những tiêu chuẩn: ≥ 2 lần VP trong 1 năm hoặc ≥ 3 lần VP trong bất kỳ thời gian nào của cuộc sống. Tất cả bệnh nhân đều được chụp X quang phổi để xác định chẩn đoán và đo chiều cao và cân nặng để xác định tỉ lệ và hình thái suy dinh dưỡng. Đồng thời đánh giá chế độ ăn theo tuổi của trẻ để tìm nguyên nhân do dinh dưỡng hay do VPTD.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BÀN LUẬN ? ? ?
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Phânbốtheonhómtuổi • giới hạn khoảng tuổi rộng • Nhóm tuổi 6 – 12 tháng cũng chiếm tỷ lệ khá cao (29,7%), do sau 6 tháng, lượng kháng thể từ mẹ truyền sang cho trẻ trong khi mang thai đã giảm nhiều, hệ thống miễn dịch của trẻ lại chưa được hoàn chỉnh
Phânbốtheogiớitính Các tác giả Lê Văn Quí (2007), Phạm Thị Ngọc Hân (2007), Võ Hữu Hội (2006), Trương Bá Lưu (2005) tại Huế cũng cho kết quả tương tự
Phân bố theo địa dư 1 Sốtrẻ ở huyện: 45% 2 Số trẻ ở thành phố : 34% 3 Sốtrẻ ở ngoạitỉnh: 21% • Lê Văn Quí, Phạm Thị Ngọc Hân, Võ Hữu Hội, Trương Bá Lưucũng cho kết quả tương tự. • Do hệ thống y tế ở thành phố phát triển mạnh hơn ở huyện. Nhận thức về bệnh tật của người dân ở thành phố cao hơn ở nông thôn, phương tiện đi lại thuận tiện hơn
Đặc điểm viêm phổi của đối tượng nghiên cứu • Có sự chênh lệch rất lớn với các kết quả nghiên cứu của các tác giả Ronald M.Perkin (2007) và Daksheh Parikh (2009) tại Mỹ (10%). • Do Việt Nam là một nước nhiệt đới ẩm gió mùacác bệnh nhiễm trùng phát triển. • Hệ thống y tế dự phòng rất phát triển, trẻ em được tiêm phòng vaccine từ rất sớm, công tác sàng lọc các dị tật bẩm sinh rất tốt
Mối liên quan giữa tỷ lệ suy dinh dưỡng và viêm phổi tái diễn
Mối liên quan về tỷ lệ SDD giữa viêm phổi và VPTD đơn thuần
Mốiliênquanvềtỷlệ SDD giữa 2 nhóm VP và VPTD kèmdịtậtbẩmsinh
Mốiliênquangiữatỷlệ SDD và VPTD • Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong nhóm VPTD đơn thuần, trẻ không bị SDD chiếm nhiều hơn trẻ bị SDD (81,2% so với 18,8%), tương đương với nhóm chứng VP (p > 0,05). Tỷ lệ SDD này cũng tương đương với tỷ lệ SDD hiện nay trong cộng đồng. Ở nhóm VPTD kèm dị tật bẩm sinh: trẻ bị SDD chiếm ưu thế (55,6%) so với trẻ không bị SDD (44,4%). • Có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa 2 nhóm viêm phổi và VPTD (p < 0,01) • Có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa 2 nhóm viêm phổi và VPTD kèm dị tật bẩm sinh (p < 0,01). • Dị tật bẩm sinh có mối liên quan rất lớn đến bệnh lý nhiễm trùng, từ đó làm cho trẻ dễ bị suy dinh dưỡng.
Mối liên quan về mức độ suy dinh dưỡng giữa VPTD đơn thuần và VPTD kèm dị tật bẩm sinh
Mối liên quan về mức độ suy dinh dưỡng giữa VPTD đơn thuần và VPTD kèm dị tật bẩm sinh
Mối liên quan về mức độ SDD giữa VPTD đơn thuần và VPTD kèm dị tật bẩm sinh • Do khi dị tật bẩm sinh ở những trẻ này chưa thể giải quyết được thì trẻ sẽ liên tục bị VPTD. VPTD càng nhiều đợt thì trẻ sẽ càng dễ bị SDD, và mức độ SDD cứ theo đó mà nặng dần. • không có sự khác biệt về mức độ SDD giữa 2 nhóm VPTD đơn thuần và VPTD kèm dị tật bẩm sinh (p > 0,05). • Do: Ở nhóm trẻ bị VPTD kèm dị tật bẩm sinh, mặc dù bệnh nặng hơn nhưng trẻ nhận được sự quan tâm, nuôi dưỡng rất chu đáo từ phía gia đình. Ngược lại, trẻ bị viêm phổi tái diễn đơn thuần, bệnh nhẹ hơn, nhưng sự quan tâm của gia đình đối với vấn đề bệnh tật, nuôi dưỡng trẻ lại ít hơn. • Tuy nhiên do số trẻ bị SDD còn ít giữa cả 2 nhóm nên thống kê không có ý nghĩa lắm
Mối liên quan về hình thái SDD giữa VPTD đơn thuần và VPTD kèm dị tật bẩm sinh chế độ nuôi dưỡng trẻ đã ảnh hưởng lên hình thái SDD của trẻ
Mối liên quan giữa tỷ lệ SDD với chế độ nuôi dưỡng ở nhóm trẻ VPTD đơn thuần
Mối liên quan giữa tỷ lệ SDD với chế độ nuôi dưỡng ở nhóm trẻ VPTD kèm dị tật bẩm sinh