270 likes | 426 Views
CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG. RÔMA 6. Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Chúng ta cứ tiếp tục sống trong tội lỗi để ân điển được dư dật sao? (c.1).
E N D
CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG RÔMA 6
Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Chúng ta cứ tiếp tục sống trong tội lỗi để ân điển được dư dật sao? (c.1)
Hay là bạn coi thường sự dư dật của lòng nhân từ, nhịn nhục và khoan dung của Ngài? Bạn không nhận biết rằng lòng nhân từ của Đức Chúa Trời là để đem bạn đến sự ăn năn sao? (2:4)
Or despisest thou the riches of his goodness, and forbearance, and long-suffering, not knowing that the goodness of God leads thee to repentance?
Are you unmindful or actually ignorant [of the fact] that God's kindness is intended to lead you to repent ( [ to change your mind and inner man to accept God's will)? (AMP)
Không hề như vậy! Chúng ta đã chết đối với tội lỗi thì làm sao cứ tiếp tục sống trong tội lỗi được? (c.2) 2 Tuyệt đối không! Chúng ta đã chết về tội lỗi, lẽ nào còn sống trong tội lỗi nữa!
Not at all! As far as sin is concerned, we are dead. So how can we keep on sinning?
3 Anh em không biết rằng tất cả chúng ta đều đã chịu báp-têm trong Christ Giê-xu, tức là chịu báp-têm trong sự chết của Ngài sao? (c.3)
Vậy, bởi báp-têm, chúng ta đã được chôn vào trong sự chết với Ngài, để rồi, như Đấng Christnhờ vinh quang của Cha được sống lại từ cõi chết thể nào, thì chúng ta cũng được sống trong đời mới thể ấy. (c.4)
5 Vì nếu chúng ta đã được hiệp nhất với Ngài trong sự chết giống như sự chết của Ngài, thì chắc chắn chúng ta cũng sẽ được hiệp nhất với Ngài trong sự sống lại giống như sự sống lại của Ngài. (c.5)
Vì Chúa Cứu Thế chịu chết, chúng ta đồng chết với Ngài, nên chúng ta cũng sẽ đồng sống lại với Ngài từ kẻ chết giống như Ngài. (BPT)
[5] For since we have become one with Him by sharing in His death, we shall also be one with Him by sharing in His resurrection.
Chúng ta biết rằng con người cũ của chúng ta đã cùng bị đóng đinh vào thập tự giá với Ngài, để con người tội lỗi bị tiêu diệt, và chúng ta không còn làm nô lệ cho tội lỗi nữa.
6 Chúng ta biết rằng con người cũ của chúng ta đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Ngài để bản ngã tội lỗi bị tiêu diệt đi, và chúng ta sẽ không làm nô lệ cho tội lỗi nữa. (BHĐ)
6 Chúng ta biết rằng đời cũ của chúng ta đã chết với Chúa Cứu Thế trên thập tự giá, để bản tính tội lỗi không còn cầm quyền và chúng ta không còn làm nô lệ cho tội lỗi nữa. (BPT)
[6] For we know that our old self was crucified with Him in order that sin's dominion over the body may be abolished, so that we may no longer be enslaved to sin,
9 Đừng nói dối nhau vì con người cũ của anh em đã chết, các hành động xấu xa đã bị khai trừ. (Cô 3:9)
7 Vì ai đã chết thì được giải thoát khỏi tội lỗi. 8 Nhưng nếu chúng ta đã cùng chết với Đấng Christ, thì chúng ta tin rằng mình cũng sẽ cùng sống với Ngài.
Vì người nào đã chết rồi thì được giải thoát khỏi quyền lực của tội lỗi. (BHĐ) for he that hath died is justified from sin.
9 Chúng ta biết rằng Đấng Christ đã sống lại từ cõi chết, thì sẽ không bao giờ chết nữa; sự chết không còn cai trị trên Ngài. 10 Vì Ngài đã chết, là chết cho tội lỗi một lần đủ cả; nhưng Ngài sống, là sống cho Đức Chúa Trời. (c.9-10)
11 Vậy, anh em cũng phải kể mình đã chết đối với tội lỗi và đang sống cho Đức Chúa Trời trong Christ Giê-xu. (c.11) 11 Vậy xin anh chị em cũng hãy coi mình như đã chết hẳn rồi đối với tội lỗi và như đang sống đối với Đức Chúa Trời trong Đấng Cứu-thế Giê-su. (BHĐ)
12 Vậy, đừng để tội lỗi cai trị trong thân thể hay chết của anh em, khiến anh em phải chiều theo dục vọng của nó.
[12] Let not Sin therefore reign as king in your mortal bodies, causing you to be in subjection to their cravings;
13 Đừng hiến chi thể mình làm công cụ gian ác cho tội lỗi, nhưng hãy hiến chính mình cho Đức Chúa Trời như những con người từ cõi chết sống lại, và dâng chi thể mình làm công cụ công chính cho Đức Chúa Trời. (c.13)
Neither yield your members instruments of unrighteousness to sin, but yield yourselves to God as alive from among [the] dead, and your members instruments of righteousness to God.
SUY TÔN GIÊ-XU LÀ VUA • DânglênchoChúamọilờisuytôn. Ôi, Vuavinhhiểnhiệndiệnnơiđây. Ha-lê-lu-gia (2 lần). • Ôi, ânđiểnChúangậptràntrong con. BaonhiêuđauđớnNgàiđãxóa tan. Ha-lê-lu-gia (2 lần).
ChúctánGiê-xu: Vuatrênmọivua. CứuChúahiểnvinh, oainghi, quyềnnăng. • MọivinhhiểndânglênchoChúa. VàsuytônGiê-xulàVua.