1 / 34

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VPHC TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VPHC TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH. Miss. Trần Thị Ngọc Hoan. 1. Sự cần thiết phải ban h à nh Nghị định. (1) Ng à y 17/6/2010, Quốc hội kh ó a 12, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật Bưu ch í nh

blaine
Download Presentation

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VPHC TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VPHC TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH Miss. Trần Thị Ngọc Hoan

  2. 1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị định (1) Ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật Bưu chính (2) PLSĐBS một số điều của PLXLVPHC năm 2008 tại khỏan 12 Điều 1 quy định TTV đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. (3) Các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong XPVPHC phải được ban hành kèm theo nghị định quy định về XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Tuy nhiên, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 được xây dựng trước khi có Nghị định số 128/2008/NĐ-CP nên không có các mẫu biểu này. (4) Luật Viễn thông và Luật Tần số đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011. 02 Nghị định XP này đã được trình Chính phủ tính chất đặc thù của từng lĩnh vực đã ngày càng rõ ràng hơn cũng như tầm quan trọng của từng lĩnh vực, việc quy định chung cả ba lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện trong Nghị định số 142/2004/NĐ-CP không còn phù hợp và không đảm bảo hệ thống thống nhất của văn bản pháp luật cũng như không thuận tiện cho việc áp dụng pháp luật vì vậy cần phải tách ra, ban hành riêng một Nghị định XPVPHC trong lĩnh vực Bưu chính.

  3. (5) - Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 được ban hành căn cứ vào các quy định tại văn bản pháp luật như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông năm 2002, Luật Thanh tra năm 2004, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nghị định 134/2003/NĐ-CP … trong khi các văn bản này hoặc đã được sửa đổi, bổ sung, hoặc đã được thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. - Luật Bưu chính có nhiều nội dung mới mà Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông năm 2002 chưa có quy định. Những quy định mới này hiện chưa có chế tài xử phạt khi có vi phạm, dẫn tới bỏ lọt các hành vi vi phạm như: không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án; cung ứng dịch vụ bưu chính không đảm bảo mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật; mua bán, cho thuê, cho mượn, cầm cố giấy phép bưu chính; cung cấp thông tin giả mạo hoặc cố ý gian dối để được cấp giấy phép bưu chính; …v.v.

  4. NỘI DUNG CỦA DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH • Dự thảo Nghị định gồm 4 chương và 36 điều được kết cấu như sau: • I. Chương I: Quy định chung • Chương này gồm 5 điều, từ điều 1 đến điều 5. Chương này quy định phạm vi điều chỉnh, xác định rõ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính; quy định các đối tượng áp dụng đó là các tổ chức cá nhân là người Việt Nam, tổ chức cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm; đồng thời Nghị định cũng hướng dẫn việc áp dụng các nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt phù hợp với quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Đối với quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính và các biên pháp khắc phục hậu quả, ngoài các quy định chung theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính Nghị định còn quy định một số các hành thức xử phạt bổ sung mang tính đặc thù của lĩnh vực bưu chính như: Buộc thu hồi hoặc hoàn trả cước thu sai; Buộc chấm dứt tình trạng gây cản trở hoạt động bưu chính.

  5. HÀNH VI VPHC, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT 1. Nhómhành vi liênquanđếnquyđịnhvềhợpđồngcungứngvàsửdụngdịchvụbưuchính DựthảoNghịđịnhquyđịnhcáchành vi viphạmliênquanđếnhợpđồngcungứngvàsửdụngdịchvụbưuchínhmàtrướcđâyNghịđịnh 142/2004/NĐ-CP quyđịnhchưaquyđịnh. Qua đánhgiámứcđộcủatừnghành vi viphạm, điều 6 chiathànhhainhómhành vi vớihaikhungphạtđểxửphạttheomứcđộ vi phạm. (1) Khungphạtthứnhấtxửphạttừ 1 triệuđồngđến 3 triệuđồngđốivớihành vi: khôngsửdụnghoặcsửdụngkhôngđúngdấungàyhoặccácthôngtinxácđịnhthờigian, địađiểmchấpnhậnbưugửitrênhợpđồnghoặcchứngtừxácnhậnviệcchấpnhậnbưugửi. (2) Khungphạtthứ 2 xửphạttiềntừ 3.000.000 đồngđến 5.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi sau: - Hợpđồngcungứngvàsửdụngdịchvụbưuchính, chứngtừxácnhậnviệcchấpnhậnbưugửighikhôngđúnghoặckhôngđầyđủnộidungtheoquyđịnhcủaphápluật; QĐ quảnlý: Điều 9 Luật BC: HĐ phảicónd: loạihìnhdịchvụ BC, khốilượng, sốlượngbưugửi, thờigian, địađiểmphươngthức, quyềnvànghĩavụcủacácbên, giácước, phươngthứcthanhtoán, tráchnhiệmvàmứcbồithường - HợpđồngcungứngvàsửdụngdịchvụbưuchínhbằngvănbảnkhôngsửdụngngônngữtiếngViệt.

  6. 2. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về chấp nhận và phát bưu gửi • Những vi phạmvềchấpnhậnvàphátbưugửilànhữnghành vi viphạmtươngđốiphổbiếntronglĩnhvựcbưuchính, đểviệcápdụngđượcdễdànghơnthayvìquyđịnhtạicácđiềukhácnhautrongnghịđịnh 142 vànghịđịnh 55, DựthảoNghịđịnhđãkếtcấutrongđiều 7 củadựthảonghịđịnh, đồngthờibổsunghành vi cònthiếu, chitiếthóacácquyđịnhcònchưarõ, vàsắpxếpthành 3 khungphạttheomứcđộ vi phạmđólà: • (1)Xửphạtcảnhcáohoặcphạttiềntừ 500.000 đồngđến 1 triệuđồngđốivớihànhvi:Cungcấpthôngtinvềbưugửikhôngđúng, khôngđầyđủ; • (2) Phạttiềntừ 1.000.000 đồngđến 3.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi: +Khôngcungcấpcôngkhaithôngtinliênquanvềdịchvụbưuchínhđangcungcấptạiđiểmphụcvụ; • + Không treo biểnhiệutạiđiểmphụcvụ, trụsởchínhcủadoanhnghiệp, trụsởchinhánh, vănphòngđạidiện • (3) Phạttiềntừ 3.000.000 đồngđến 5.000.000 đồngđốivớihành vi khôngthựchiệncácthủtụcxuấtkhẩu, nhậpkhẩubưugửitheoquyđịnhcủaphápluật.

  7. 3. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính Dự thảo Nghị định quy định khung phạt cao nhất từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng là mức cao nhất được Pháp lệnh XLVPHC quy định cho lĩnh vực bưu chính. Hành vi bị xử phát mức cao nhất trong dự thảo nghị định la hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát những vật phẩm, hàng hóa có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị xử phạt bổ sung là trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy. Ngoài ra do tính chất đặc thù của dịch vụ bưu chính những vi phạm nghiêm trọng nhất cũng chủ yếu được thực hiện qua hoạt động gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính chính vì vậy còn có các hành vi vi phạm khác được quy định khung phạt cao cũng được quy định trong Điều 8 cụ thể:

  8. (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát những vật phẩm, hàng hóa có nội dung đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự người khác. • (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • a) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển những vật phẩm, hàng hóa cấm lưu thông, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật; • b) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển những vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  9. (3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát những vật phẩm, hàng hóa chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. • (4) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gửi, chấp nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không đúng quy định. • (5) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát những vật phẩm, hàng hóa gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.

  10. 4. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về đảm bảo an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính • Kế thừa các quy định trong Nghị định 142 và Nghị định 55 đang phát huy hiệu quả, trên cơ sở Luật bưu chính, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bưu chính, dự thảo nghị định tiếp tục quy định lại, bổ sung đồng thời kết cấu lại khung phạt hợp lý hơn: • + Khung phạt thứ nhất là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng • + Khung phạt thứ hai là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng • + Khung phạt thứ ba là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

  11. 5. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính Thực tế hiện này việc đảm bảo quy định về bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ngày càng quan trọng do tính chất đặc thù của ngành cũng như điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi hội nhập với thế giới, trên cơ sở các quy định trong Nghị định 142 và nghị định 55 cần được điều chỉnh áp dụng trong tình hình mới, dự thảo đã bổ sung, kết cấu lại nội dung về bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo khung phạt như sau: • (1) Khung phạt thứ nhất là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: • + Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính; • + Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bưu chính. • (2)Khung phạt thứ hai là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi : • + Kiểm tra, xử lý bưu gửi, yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật; • + Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi trái pháp luật; • + Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật; • + Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.

  12. (3) Khung phạt thứ ba là phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.00.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. • (4)Khung phạt thứ tư là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định pháp luật; • + Cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp. • Ngoài hình phạt chính, đối tượng vi phạm còn chịu áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc chấm dứt tình trạng gây cản trở đến hoạt động bưu chính.

  13. 6. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận Nhóm hành vi vi phạm này tương đối phổ biến trong việc cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, tuy nhiên trong Nghị định 142 và Nghị định 55 quy định còn thiếu, Trên cơ sở Luật Bưu chính và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bưu chính, dự thảo nghị định quy định các vi phạm quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận để dễ dàng cho việc tra cứu, áp dụng xử lý vi phạm, và được dự thảo nghị dịnh kết cấu theo hai mức khung phạt là: + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

  14. 7. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh TrongNghịđịnh 142 vàNghịđịnh 55 chưaquyđịnhnhữnghành vi này, thựctếnhữnghành vi nàythựctếítxảyra, tuynhiênnhững vi phạmnàylànghiêmtrọng, ảnhhưởngtrựctiếpđếnhoạtđộngcủabộmáynhànước, trêncơsởcácquyđịnhcủaLuậtbưuchínhvềyêucầumạngbưuchínhphụcvụcơquanĐảng, Nhànước, quốcphòng, anninh, thìđòihỏiNghịđịnh XPVPHC cầnphảicóquyđịnhxửphạttrongtrườnghợpcó vi phạmxảyra: Trêncơsởđó, qua đánhgiámứcđộ vi phạmvàhậuquảcủatừnghành vi, dựthảonghịđịnhkếtcấunhómhành vi viphạmnày ở bakhungphạtchính (1). Phạttiềntừ 5.000.000 đồngđến 10.000.000 đồngđốivớihành vi từchốicungứngdịchvụbưuchínhphụcvụcơquanĐảng, Nhànước, quốcphòng, anninh. QĐ quảnlý: Điều 19 củaLuật BC: Mạng BC phụcvụcơquanĐảng, Nhànước, quốcphòng, anninhđượcthiếtlậpđểcungcấpdịchvụ BC phụcvụcáccơquannày , hoạtđộngkhôngvìmụcđíchkinhdoanh. Mạng BC nàychỉđượckếtnốivớimạng BC côngcộng

  15. (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh không đúng quy định của pháp luật. (3). Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kết nối mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh với mạng bưu chính khác ngoài mạng bưu chính công cộng.

  16. 8. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về cạnh tranh trong hoạt động bưu chính • Trước đây, chỉ có một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng. Khi mở cửa thị trường bưu chính theo cam kết gia nhập WTO thì thị trường bưu chính có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế xã hội. Do đó, vấn đề cạnh tranh trong hoạt động bưu chính tất yếu xảy ra. Những vụ việc cạnh tranh thông thường thì được áp dụng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và Nghị định XP về cạnh tranh. Tuy nhiên, có một số nội dung đặc thù của lĩnh vực bưu chính mà trong các VBQPPL quy định về cạnh tranh chưa đề cập đến thì được Ban soạn thảo nghiên cứu đưa vào trong dự thảo Nghị định này để đảm bảo khả năng xử lý vi phạm khi các doanh nghiệp vi phạm về cạnh tranh theo quy định. Đặc biệt, do tính chất đặc thù, vấn đề cạnh tranh trong thị trường bưu chính thường xảy ra giữa doanh nghiệp bưu chính vi phạm quy định dịch vụ dành riêng cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích. Do đó, mức xử phạt để ở khung cao từ 10 triệu đến 30 triệu để có tính răn đe cao. Các hành vi vi phạm về cạnh tranh được quy định trong Dự thảo Nghị định này như sau: • - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại dưới mọi hình thức vi phạm quy định về dịch vụ bưu chính dành riêng. • - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng. • - Hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn.

  17. 9. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về giấy phép bưu chính Kế thừa các quy định trong Nghị định 142 và Nghị định 55 về hành vi vi phạm quy định về giấy phép bưu chính, tuy nhiên tại các văn bản trước đây, những hành vi vi phạm này được quy định tại các điều, khoản khác nhau, thực tế áp dụng các quy định cũ cho thấy việc quy định như vậy là không hợp lý, gây khó khăn cho việc tra cứu, áp dụng xử lý vi phạm, mặc dù những vi phạm này có thể khác nhau về tính chất nhưng đều chung một đặc điểm là vi phạm các quy định về giấy phép bưu chính, xuất phát từ lý do này dự thảo nghị định quy định tại điều 15 quy định vi phạm quy định về giấy phép bưu chính, đồng thời tại điều 15 quy định chi tiết từng hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép bưu chính, đảm bảo rõ ràng hơn khi xử lý vi phạm. (1) NĐ chi tiết LBC quy định: - GPBC còn thời hạn sử dụng nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì DN phải làm đơn gửi đến cơ quan đã cấp đề nghị cấp lại. -Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở; chỉ tiêu chất lượng dịch vụ; mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ; các quy định liên quan đến khiếu nại, bồi thường thiệt hại so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất. - Nộp trả giấy phép bưu chính cho cơ quan nhà nước khi có quyết định thu hồi. Không thực hiện, không nộp trả phạt tiền từ 3triệu -5tr đồng. k

  18. (2)Phạttiềntừ 5.000.000 đồngđến 10.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi sauđây: • + Cungứngdịchvụbưuchínhkhôngđúngvớinộidungtronggiấyphépbưuchính; • + Tẩyxóa, sửachữanộidungtronggiấyphépbưuchính; • + Khôngđảmbảomứcvốntốithiểutheoquyđịnhcủaphápluật. • Điều 5 NĐ quyđịnhchitiết LBC: 1 tỷ :cungứng DVBC nộitỉnh, 2 tỷ: liêntỉnh, 5 tỷ: quốctế • (3) Phạttiềntừ 10.000.000 đồngđến 20.000.000 đồngđốivớihành vi: • + Chothuê, chomượngiấyphépbưuchính • + Chuyểnnhượnggiấyphépbưuchínhtráiphápluật. QĐ quảnlý: Điều 15 NĐ: Khôngđượcmuabán, chuyểnnhượng, trừtrườnghợpgắnvớiviệcchuyểnnhượngtoànbộ DN do muabánhoặcsápnhập DN.

  19. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 2 kg không có giấy phép bưu chính; + Mua bán, cầm cố giấy phép bưu chính. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin giả mạo hoặc cố ý gian dối để được cấp giấy phép bưu chính. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn - Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thu hồi giá trị tài sản có được do có hành vi vi phạm

  20. 10. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về thông báo hoạt động bưu chính Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước về bưu chính do tính chất đa dạng loại hình dịch vụ, có sự tham gia của doanh nghiệp trong nước, cũng như doanh nghiệp nước ngoài, việc quy định chế độ thông báo hoạt động bưu chính là thực sự cần thiết và những quy định này được Luật bưu chính kế thừa của quy định từ Pháp lệnh bưu chính viễn thông và có bổ sung thêm nhiều nd mới, dự thảo nghị định quy định chi tiết từng hành vi vi phạm và khung phạt đảm bảo tính khả thi của các quy định, các khung phạt được quy định rộng tùy theo mức độ, tính chất vi phạm từ thấp nhất 3 triệu đồng đến cao nhất 30 triệu đồng, cụ thể: (1). Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thực hiện việc đề nghị cấp lại khi văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được; + Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định việc thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi thay đổi nội dung đã thông báo so với hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính; + Không nộp trả văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính khi có quyết định thu hồi.

  21. (2) Phạttiềntừ 5.000.000 đồngđến 10.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi sauđây: • + Khôngcóvănbảnxácnhậnthôngbáohoạtđộngcủacơquannhànướccóthẩmquyềnvềbưuchínhkhicungứngdịchvụthưkhôngcóđịachỉnhậncókhốilượngđơnchiếcđến 2 kg, thưcókhốilượngđơnchiếctrên 2kg vàdịchvụgói, kiện; • QĐ quảnlý: Điều 25 LBC vàĐiều 9 NĐ thẩmquyềncấp VB xácnhậnTBHĐBC: Sở TTTT trongphạm vi nộitỉnh. • + Tẩyxóa, sửachữavănbảnxácnhậnthôngbáohoạtđộngbưuchính; • + Khôngcóvănbảnxácnhậnthôngbáohoạtđộngcủacơquannhànướccóthẩmquyềnvềbưuchínhkhilàmchinhánh, vănphòngđạidiệnchodoanhnghiệpcungứngdịchvụbưuchínhđượcthànhlậptheophápluậtViệtNam. (3) Phạttiềntừ 10.000.000 đồngđến 20.000.000 đồngđốivớihành vi khôngcóvănbảnxácnhậnthôngbáohoạtđộngcủacơquannhànướccóthẩmquyềnvềbưuchínhkhilàmđạilý, đạidiện, vănphòngđạidiệnchodoanhnghiệpcungứngdịchvụbưuchínhnướcngoài; nhậnnhượngquyềnthươngmạitronglĩnhvựcbưuchínhtừnướcngoàivàoViệtNam

  22. 11. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về hợp đồng trong hoạt động bưu chính Thực tế hiện nay, bên cạnh việc các doanh nghiệp bưu chính trực tiếp cung cấp các loại hình dịch vụ bưu chính tới khách hàng còn thông qua các doanh nghiệp, cá nhân khác thông qua hợp đồng đại lý, nhượng quyền thương mại. Để cung cấp dịch vụ cho khách hàng việc này được pháp luật công nhận. Tuy nhiên một số doanh nghiệp bưu chính lợi dụng các quy định này nhằm kinh doanh trái quy định chính vì vậy nhằm khắc phục những thiếu sót của các văn bản cũ, dự thảo nghị định bổ sung thêm điều 17 quy định về hợp động trong hoạt động bưu chính nhằm khắc phục tình trạng trên, dự thảo Nghị định quy định cụ thể những hành vi vi phạm này như sau: (1). Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Giao, nhận đại lý dịch vụ bưu chính không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực; + Giao đại lý dịch vụ bưu chính không có giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính theo quy định. (2). Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hành vi không có hợp đồng đại lý đối với một trong những trường hợp sau đây: + Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam; + Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài

  23. 12. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về chất lượng dịch vụ bưu chính (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp công khai hoặc cung cấp không đúng bản chất lượng dịch vụ đã công bố tại điểm phục vụ. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính có chất lượng thấp hơn chất lượng đã công bố

  24. 13. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về giá cước dịch vụ bưu chính Liên quan vi phạm quy định về giá cước dịch vụ bưu chính, Nghị định 142 chủ yếu dẫn chiếu việc áp dụng xử lý vi phạm đến Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh vực giá, điều này gây khó khăn cho công tác xử lý vi phạm hành chính về bưu chính liên quan đến giá, cước dịch vụ trong điều kiện lĩnh vực bưu chính có tính chất đặc thù bao gồm dịch vụ bưu chính mục đích kinh doanh và dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất phục vụ. Thực tế việc xự lý vi phạm về giá, cước dịch vụ bưu chính cần phải có quy định riêng rẽ đảm bảo tính chất đặc thù của từng loại hình dịch vụ, đồng thời dễ dàng áp dung trong quá trình xử lý, chính vì những nguyên nhân này dự thảo nghị định quy định tại điều 19 vi phạm về giá cước dịch vụ bưu chính, những nội dung sau

  25. (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính giá cước các dịch vụ bưu chính; • + Không đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về giá; • + Thu sai giá cước dịch vụ bưu chính. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền; • + Thu sai giá cước dịch vụ bưu chính công ích. (4) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định. • - Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc hoàn trả cước thu sai

  26. 14. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về mạng bưu chính công cộng. • (1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Không bố trí địa điểm tại khu đô thị, khu dân cư tập trung để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng; • +Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng; • (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng; • + Không lắp đặt thùng thư công cộng để chấp nhận thư cơ bản theo quy định. • (3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: • + Xâm hại công trình bưu chính công cộng; • + Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành không đúng quy định.

  27. 15. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trái pháp luật. • - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không đúng, không đầy đủ theo danh mục, phạm vi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. • - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • + Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng; • + Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. • - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ cạnh tranh khác dưới giá thành.

  28. 16. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về tem bưu chính Nhìn chung các quy định về tem bưu chính được quy định trong nghị định 142 và nghị định 55 được kế thừa trong dự thảo nghị định, tuy nhiên Tem bưu chính mang tính đặc thù trong dịch vụ bưu chính, mảng dịch vụ tương đối rộng trong lĩnh vực bưu chính khác với quy định cũ được quy định trong một điều như trong nghị định 142 và nghị định 55 khó khăn trong việc tra cứu, áp dụng đòi hỏi việc chia tách thành các điều trong một mục là hợp lý cho việc tra cứu áp dụng. Trên cơ sở chức năng, vai trò của tem bưu chính, công tác quản lý tem bưu chính, dự thảo nghị định xây dựng thành ba điều liên quan vi phạm quy định về tem bưu chính: + Sử dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính + Sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, trao đổi, tuyên truyền, trưng bày. + Quản lý tem bưu chính

  29. 19. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về khiếu nại, bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Nhằmthúcđẩycácdoanhnghiệpbưuchínhnâng cao chấtlượngdịchvụcungcấp, bảovềquyềnlợichínhđángcủakháchhàngdựthảonghịđịnhquyđịnh XP hành vi vi phạmquyđịnhvềkhiếunại, bồithườngthiệthại, đâylàbướcđổimới so vớicácvănbảnxửlý vi phạmhànhchínhtronglĩnhvựcbưuchínhtrướcđâynhấtlàtrongđiềukiệnlĩnhvựcbưuchínhđangtừngbướchộinhậpvớibưuchínhthếgiớiviệcthúcđẩycácdoanhnghiệpbưuchínhnâng cao chấtlượngdịchvụchínhlàviệcnâng cao nănglựccạnhtranhcủacácdoanhnghiệp, thựctếtrongthờigian qua đãcókhôngítcáckhiếunại, bồithườngthiếthạicủakháchhàngkhôngđượcdoanhnghiệpgiảiquyếtthỏađáng, từnhữngyêucầu, tínhcầnthiếtđódựthảonghịđịnhquyđịnhvềkhiếunại, bồithườngvớinộidungcụthểnhưsau: (1) Phạtcảnhcáohoặcphạttiềntừ 500.000 đồngđến 1.000.000 đồngđốivớihành vi từchốitiếpnhậngiảiquyếtkhiếunạihợppháp. (2) Phạttiềntừ 1.000.000 đồngđến 3.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi sauđây: + Giảiquyếtkhiếunạikhôngđúngthờigianquyđịnh; + Khônghoàntrảcướcdịchvụđãsửdụngkhikhôngđảmbảothờigiantoàntrìnhđãcôngbố. QĐ quảnlý: Điều 38 LBC quyđịnhthờihạn GQKN: 2 thángđốivới DVBC trongnước, 3 thángđốivới DVBC quốctế.

  30. (3) Phạttiềntừ 3.000.000 đồngđến 5.000.000 đồngđốivớimộttrongcáchành vi sauđây: + Khôngbanhànhquytrìnhgiảiquyếtkhiếunạiliênquanđếndịchvụbưuchính; + Khôngbồithườngthiệthạihoặcbồithườngthiệthạikhôngđúngquyđịnhcủaphápluật. QĐ quảnlý: Điều 25 Nđhd LBC quyđịnh: + 04 lầncướccủadịchvụđãsửdụngđốivớidịchvụ BC trongnước + 250 đồng VN/kg cộngvớihoàntrảcướccủadịchvụđãsửdụngđốivớidịchvụ BCQT (4) Phạttiềntừ 5.000.000 đồngđến 10.000.000 đồngđốivớihành vi khôngxemxétgiảiquyếthoặckhôngbáocáokếtquảgiảiquyếtkhiếunạitheoyêucầucủacơquannhànướccóthẩmquyền.

  31. 20. Nhóm hành vi liên quan đến quy định về chế độ báo cáo Công tác báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề như biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quẩn lý nhà nước là rất cần thiết nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước để thúc đẩy, hỗ trợ vướng mắc của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc không thực hiện báo cáo, hoặc báo cáo chậm, báo cáo không đầy đủ hoặc không đúng thực tế đều là các hành vi vi phạm. Các hành vi vi phạm liên quan đến công tác báo cáo bị xử phạt với mức phạt thấp nhất 1.000.000 đồng và cao nhất 10.000.000 đồng.

  32. 21. Nhóm hành vi liên quan đến quy định hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra Điều này được xây dựng trên cơ sở quy định hiện hành của Luật Thanh tra, của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các mức phạt được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế cũng như mức độ vi phạm. Mức phạt thấp nhất được quy định là phạt cảnh cáo hoặc phạt 1.000.000 đồng và cao nhất là 20.000.000 đồng.

  33. Chương III. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính Gồm 7 điều, từ Điều 28 đến Điều 34.Quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông; thẩm quyền xủa phạt của các cơ quan khác; ủy quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; thủ tục xử phạt; chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính. Nội dung của Chương này được xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, theo đó nội dung dự thảo đã xác định cụ thể về mức phạt, hình thức xử phạt thuộc thẩm quyền của từng cấp. Khác với một số Nghị định đã được ban hành trước đây, dự thảo nghị định cũng đã bổ sung, ban hành kèm theo các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính.

  34. Chân thành cảm ơn! E-Mail: ttnhoan@mic.gov.vn

More Related